net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giải mã nguyên nhân gần 800 cổ phiếu giảm điểm

AiVIF - Giải mã nguyên nhân gần 800 cổ phiếu giảm điểm Kết thúc phiên giao dịch 17/01/2022, VN-Index sụt 2.89%, tương đương 43.18 điểm về mức 1,452.84 điểm; HNX cũng lùi sâu...
Giải mã nguyên nhân gần 800 cổ phiếu giảm điểm  Giải mã nguyên nhân gần 800 cổ phiếu giảm điểm 

AiVIF - Giải mã nguyên nhân gần 800 cổ phiếu giảm điểm

Kết thúc phiên giao dịch 17/01/2022, VN-Index sụt 2.89%, tương đương 43.18 điểm về mức 1,452.84 điểm; HNX cũng lùi sâu 21.52 điểm (4.61%), dừng tại 445.34 điểm.

Đà giảm trong phiên 17/01 lan rộng đến tất cả các nhóm ngành. Trong đó nhóm chứng khoán, thiết bị điện, sản xuất nhựa và hóa chất là những ngành giảm mạnh nhất thị trường. VHM (HM:VHM), GVR (HM:GVR), VPB (HM:VPB), VIC (HM:VIC) là 4 mã kéo lùi chỉ số VN-Index nhiều nhất với gần 10 điểm. Ở chiều ngược lại, gần như chỉ có VCB (HM:VCB) là trụ đỡ thị trường với 3.6 điểm hỗ trợ.

Rổ cổ phiếu VN30 bị bao trùm bởi sắc đỏ với 29 mã giảm và chỉ 1 mã tăng (VCB). Đa phần các cổ phiếu đều giảm khá sâu, trong đó 5 mã kịch sàn gồm GVR, POW (HM:POW), KDH (HM:KDH), VRE (HM:VRE) và SSI (HM:SSI).

Toàn thị trường phiên hôm nay có tới 183 mã giảm sàn nổi bật là nhóm bất động sản và chứng khoán. Số cổ phiếu giảm lên tới 795 mã, áp đảo so với 207 mã tăng.

Lý do thị trường giảm sâu

Theo nhận định của các chuyên gia, yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến thị trường giảm điểm là mặt bằng giá cổ phiếu ở mức cao sau 1 đợt tăng giá dài và lượng margin thị trường duy trì ở mức cao làm tăng áp lực call margin.

Theo ông Nguyễn Thế Minh - Giám đốc phân tích CTCK Yuanta Việt Nam, cho vay margin cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ ở mức cao thời gian vừa qua đang tạo áp lực lên các CTCK. Mấy phiên gần đây, nhiều cổ phiếu giảm sàn liên tiếp khiến công ty chứng khoán không thể bán giải chấp nên quay sang bán cổ phiếu khác để đảm bảo các tỷ lệ an toàn.

Riêng ở nhóm chứng khoán thì áp lực cung cổ phiếu từ các đợt tăng vốn tạo ra rủi ro trong ngắn và trung hạn. Mặt khác, thị trường không quá tích cực đang làm giảm triển vọng tự doanh quý 1/2022 của CTCK.

Ngoài ra, ông Nguyễn Vũ Luân - Trưởng phòng Môi giới Chứng khoán VNDirect (VND (HM:VND)) - còn cho rằng sự cố FLC (HM:FLC) và Tân Hoàng Minh như một thiên nga đen làm thay đổi tâm lý nhà đầu tư thay vì hưng phấn đã chuyển sang hoảng loạn.

Rủi ro giảm giá còn hiện hữu, nhà đầu tư nên làm gì?

Trong ngắn hạn, ông Luân nhận định rủi ro có thể vẫn chưa kết thúc khi lượng margin call sẽ tăng lên vào ngày mai. Thị trường chỉ ổn định lại khi lượng margin call được hấp thu hết và mặt bằng giá cổ phiếu trở về mức hấp dẫn để thúc đẩy sự đầu cơ trở lại. Kinh nghiệm trong các lần điều chỉnh lớn ở các năm trước đây cho thấy nhà đầu tư nên chủ động giảm margin và chỉ mua vào khi giá cổ phiếu thực sự rơi vào vùng hấp dẫn.

Theo ông Minh, khi rủi ro tăng cao thì nên chọn trú ẩn ở nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đã giảm mạnh như ngân hàng, thép. Các nhóm này có triển vọng hồi phục trong quý 4 và đã chiết khấu giá về vùng định giá phù hợp để trú ẩn. Trong các phiên sắp tới, rủi ro giảm vẫn kéo dài những thị trường vẫn còn hỗ trợ cứng ở vùng 1,440 - 1,450 điểm.

Còn với nhà đầu tư cầm cổ phiếu đầu cơ thì rất khó để thoát hàng lúc này vì không có thanh khoản. Lời khuyên cho những nhà đầu tư này là giảm tỷ lệ margin về 0 và đợi cổ phiếu giảm về điểm cân bằng. Khi cổ phiếu đầu cơ có thanh khoản trở lại thì bình quân giá và đợi nhịp tăng để chốt lời. Mục tiêu là giảm thiểu số lỗ.

Chí Kiên - Xuân Nghĩa

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán