net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá xăng dầu hôm nay 4/1: "Vàng đen" lao dốc hơn 4%

Giá xăng dầu hôm nay 4/1/2023 tăng giảm trái chiều trong đó dầu Brent lao dốc mạnh mẽ do nhu cầu suy yếu. Giá xăng dầu thế giới Giá dầu thế giới hôm nay 4/1 tăng giảm trái chiều...
Giá xăng dầu hôm nay 4/1: Giá xăng dầu hôm nay 4/1:
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2007478" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"8833":"futureCash","8849":"futureCash","954867":"futureCash"};

Giá xăng dầu hôm nay 4/1/2023 tăng giảm trái chiều trong đó dầu Brent lao dốc mạnh mẽ do nhu cầu suy yếu. Giá xăng dầu thế giới

Giá dầu thế giới hôm nay 4/1 tăng giảm trái chiều trong đó dầu WTI của Mỹ tăng nhẹ 0,18% lên mức 77,7 USD/thùng, dầu Brent giảm sâu 4,43% xuống còn 82,1 USD/thùng.

Giá dầu giảm do dữ liệu nhu cầu yếu từ Trung Quốc và nền kinh tế ảm đạm đè nặng lên. Cả hai hợp đồng đều tăng hơn 1 USD và dầu Brent giảm 1 USD trong phiên giao dịch trước đó.

Craig Erlam, nhà phân tích thị trường cao cấp tại OANDA, cho biết: "Brent và WTI đã phục hồi gần 15% từ mức thấp vài tuần trước khi các thương nhân tiếp tục định giá nhu cầu của Trung Quốc mạnh hơn".

Trung Quốc đã tăng hạn ngạch xuất khẩu đối với các sản phẩm dầu tinh chế trong đợt đầu tiên cho năm 2023. Các thương nhân cho rằng mức tăng này là do kỳ vọng nhu cầu trong nước kém, khi nhà nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới tiếp tục chiến đấu với làn sóng lây nhiễm COVID-19.

Trong một tin tức tiêu cực hơn, hoạt động của nhà máy Trung Quốc đã giảm trong tháng 12 do số ca nhiễm COVID-19 gia tăng làm gián đoạn sản xuất và đè nặng lên nhu cầu sau khi Bắc Kinh loại bỏ phần lớn các biện pháp hạn chế COVID-19.

Giám đốc điều hành IMF Kristalina Georgieva hôm cuối tuần ngày 1/1 cho biết Mỹ, Châu Âu và Trung Quốc những động lực chính của tăng trưởng toàn cầu đều đang đồng thời chậm lại, khiến năm 2023 khó khăn hơn so với năm 2022 đối với nền kinh tế toàn cầu.

Thị trường sẽ tìm kiếm các dấu hiệu từ cuộc họp chính sách tháng 12 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào 4/1. Fed đã tăng lãi suất thêm 0,5% vào tháng 12 sau bốn lần tăng liên tiếp 0,75%.

Ngoài ra, dữ liệu bảng lương tháng 12 của Mỹ sẽ được công bố vào 6/1, dự kiến cho thấy thị trường lao động vẫn thắt chặt.

Dữ liệu PMI mới của Trung Quốc cho thấy lĩnh vực sản xuất tiếp tục giảm trong tháng 12 mặc dù nước này đã bắt đầu mở cửa trở lại và một số biện pháp di chuyển ở các khu vực đô thị trọng điểm đã được thực hiện.

Trong khi đó, người đứng đầu IMF Kristalina Georgiva cảnh báo rằng năm 2023 sẽ là một năm khó khăn khi các động lực tăng trưởng chính, cụ thể là Mỹ, châu Âu và Trung Quốc, đều đang suy yếu.

Về phía cung, các nhà đầu tư đang theo dõi các hành động tiếp theo từ Nga sau khi nước này cấm xuất khẩu dầu cho những người mua nước ngoài áp dụng mức trần giá G7, cũng như triển vọng cắt giảm sản lượng hơn nữa từ OPEC+.

Giá xăng dầu trong nước

Ở thị trường trong nước, Liên Bộ Công Thương - Tài chính vừa công bố điều chỉnh giá xăng dầu chiều nay (3/1) với xăng E5 RON 92 tăng 330 đồng/lít, xăng RON 95 tăng 350 đồng/lít.

Với mức giảm như trên, giá bán lẻ xăng E5 RON 92 đến tay người tiêu dùng là 21.350 đồng/lít và xăng RON 95 là 22.150 đồng/lít. Giá dầu diesel được giữ nguyên ở mức 22.600 đồng/lít.

Như vậy, giá các mặt hàng xăng trong nước đã có 2 lần tăng liên tiếp chỉ trong 3 ngày đầu năm 2023. Tính trong năm 2022, mặt hàng xăng đã trải qua 34 lần điều chỉnh giá, trong đó có 17 lần tăng và 16 lần giảm, một lần giữ nguyên.

Trước đó, giá xăng dầu đã được điều chỉnh tăng theo mức thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực từ 0h ngày 1/1. Cụ thể, tăng 1.050 đồng/lít với xăng E5 RON 92, giá xăng RON 95 được điều chỉnh tăng 1.100 đồng/lít, giá dầu diesel tăng 550 đồng/lít, dầu hỏa tăng 330 đồng/lít, dầu mazut tăng 770 đồng/kg.

Ngày 31/12, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã đồng ý giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường với xăng (trừ etanol), dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn... so với mức trần biểu khung thuế. Như vậy, mức thuế môi trường với xăng năm 2023 (trừ ethanol) là 2.000 đồng một lít; dầu diesel, dầu nhờn, dầu mazut và mỡ nhờn là 1.000 đồng một lít, kg; dầu hỏa 600 đồng một lít.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán