net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vật liệu xây dựng dự kiến tăng tiếp tục. Thị trường Việt Nam 20/4

Theo Dong Hai AiVIF.com - Đầu tháng 4, giá thép xây dựng vẫn chưa “hạ nhiệt”, theo đó Bộ Xây dựng dự kiến giá vật liệu xây dựng cũng sẽ tiếp tục tăng. Giá khí đốt tự nhiên của...
Giá vật liệu xây dựng dự kiến tăng tiếp tục. Thị trường Việt Nam 20/4 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Đầu tháng 4, giá thép xây dựng vẫn chưa “hạ nhiệt”, theo đó Bộ Xây dựng dự kiến giá vật liệu xây dựng cũng sẽ tiếp tục tăng. Giá khí đốt tự nhiên của châu Âu đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ khi Nga bắt đầu chiến dịch quân sự ở Ukraine, trong bối cảnh thời tiết ấm hơn. Thị trường Việt Nam phiên giao dịch hôm nay thứ Tư ngày 20/4 có những thông tin mới gì?

1. Giá vật liệu xây dựng dự kiến tăng tiếp tục

Trong Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ quý 1/2022, Bộ Xây dựng cho biết, giá vật liệu xây dựng sẽ tiếp tục tăng.

Trong quý 1, trước ảnh hưởng thị trường thép thế giới và xu thế tăng của các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép, giá thép trong nước cũng có xu hướng tăng mạnh. Bắt đầu từ giữa tháng 2 đến nay, giá thép xây dựng trong nước đã bắt đầu tăng mạnh (khoảng tăng giá từ 600-1.200 đồng/kg). Tính đến giữa tháng 3, giá thép lần lượt tăng so với giá tại thời điểm tháng 2 và tháng 1 là 3,5% và 7,5%. Đầu tháng 4, giá thép xây dựng vẫn chưa "hạ nhiệt". Hiện, giá thép xây dựng các loại rơi vào khoảng 18.600-20.600 đồng/kg. Trung bình trong quý 1/2022, giá thép xây dựng các loại khoảng 18.890 đồng/kg, tăng 3,5% so với quý 4.2021. Thị trường xi măng, hiện cả nước có 90 dây chuyền sản xuất xi măng với tổng công suất 106,6 triệu tấn/năm, nhưng thực tế có thể sản xuất lên đến 122 triệu tấn/năm. Dù dư cung nhưng do áp lực giá nguyên liệu đầu vào như điện, vỏ bao, xăng dầu, nhất là than nên giá xi măng vẫn tăng từ 30.000-50.000 đồng/tấn so với quý 4/2021 (tăng 1-3% so với quý 4/2021 và tăng 11-15% so với cùng kỳ năm 2021).

Việc tăng giá vật liệu xây dựng được dự báo sẽ gây tác động khiến giá nhà ở, công trình xây dựng tăng cao.

2. Giá khí đốt tự nhiên của châu Âu đã giảm xuống mức thấp nhất

Giá khí đốt của Hà Lan giảm 12% xuống còn 84 Euro/MWh, đây là mức thấp nhất kể từ ngày 23/2, một ngày trước khi Nga triển khai chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine. Hợp đồng tương lai giảm 9,2% vào ngày 14/4, ngay trước kỳ nghỉ lễ Phục sinh.

Thị trường hiện đang dồn sự chú ý vào các lô hàng từ Nga, nhà cung cấp lớn nhất, đặc biệt là khi Tổng thống Vladimir Putin yêu cầu những người mua hàng "không thân thiện" phải trả tiền cho khí đốt bằng đồng rúp vào tháng trước. Theo các luật sư của Liên minh Châu Âu, cơ chế thanh toán này sẽ vi phạm các lệnh trừng phạt của khối.

Edmund Siau, nhà phân tích hàng đầu về khí đốt và LNG tại công ty tư vấn FGE cho biết: "Giá khí đốt đã giảm khá nhiều do các nhu cầu giảm bớt trong ngắn hạn. Việc cắt giảm nhu cầu và chuyển đổi nhiên liệu đã làm giảm áp lực lên giá khí đốt của châu Âu nhưng sự cạnh tranh từ châu Á vẫn còn".

Tuy nhiên, công suất các dòng khí đốt của Nga qua Ukraine dự kiến ​​sẽ thấp hơn vào 19/4 do số lượng đơn đặt hàng giảm trước Lễ Phục sinh. Trong khi khí đốt đến Ukraine từ hệ thống Sokhranovka của Nga tương đối ổn định, dòng khí từ trạm Sudzha đã giảm trong những ngày gần đây.

Dữ liệu cho thấy các lô hàng qua đường ống Nord Stream vẫn ổn định. Biên giới Mallnow ở Đức không đặt hàng vào ngày 20/4. Giá khí đốt tại Vương quốc Anh cao hơn 47%, ở mức 161,5 pence/Therm (Đơn vị đo nhiệt để đo việc cung cấp khí đốt). Các lô hàng LNG đến Vương quốc Anh đang hạ nhiệt giá hợp đồng tương lai. Năng lượng của Đức trong tháng trước cũng đã giảm tới 6,9%, xuống mức thấp nhất kể từ ngày 14/4.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán