net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá và nhu cầu quặng sắt giảm tại Trung Quốc. Thị trường Việt Nam 14/4

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam trong phiên giao dịch hôm nay có những tin tức gì? Giá và nhu cầu quặng sắt giảm tại Trung Quốc. Ba nguyên nhân khiến đồng Yên suy...
Giá và nhu cầu quặng sắt giảm tại Trung Quốc. Thị trường Việt Nam 14/4 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam trong phiên giao dịch hôm nay có những tin tức gì? Giá và nhu cầu quặng sắt giảm tại Trung Quốc. Ba nguyên nhân khiến đồng Yên suy yếu. Dưới đây là nội dung chính 2 thông tin đáng chú ý trong phiên thứ Năm ngày 14/4.

1. Giá và nhu cầu quặng sắt giảm tại Trung Quốc

Giá quặng giảm vì lo ngại dịch Covid-19 cản trở đà phát triển kinh tế và nhu cầu kim loại tại quốc gia đông dân nhất thế giới, theo Trading Economics. Trung tâm tài chính Thượng Hải của Trung Quốc đã phong tỏa từ cuối tháng 3 và ghi nhận 180.000 ca nhiễm từ 1/3 đến 9/4.

Giá quặng sắt 63,5% Fe giao tại cảng Thiên Tân, Trung Quốc ngày 13/4 ở mức 146 USD/tấn, giảm 1,4% so với ngày trước đó. Loại quặng 62% Fe giảm 0,6% còn 154 USD/tấn.

Atilla Widnell, Giám đốc Điều hành của Navigate Commodities tại Singapore nhận định các đợt bùng phát trở lại của Covid-19, tình trạng phong tỏa và cách xử lý của chính phủ Trung Quốc có thể ảnh hưởng đến giá của quặng sắt trong tương lai gần. Các nhà phân tích của GF Futures cho rằng dịch bệnh tại Trung Quốc có thể tạo áp lực lên tiêu thụ quặng sắt tháng 4 và tháng 5.

Về thị trường trong nước, giá loại CB240 của Hòa Phát (HM:HPG), doanh nghiệp chiếm 32,6% thị phần thép xây dựng toàn quốc trong năm 2021 - tại 3 miền Bắc, Trung, Nam đang ở sát mức 19 triệu đồng/tấn. Loại CB300 D10 ở miền Bắc là 19,04 triệu đồng/tấn, còn ở miền Nam và miền Trung là 19,09 triệu đồng/tấn. Các mức giá trên không đổi từ ngày 16/3.

Giá thép loại CB240 của thương hiệu Thép Việt Ý là 18,89 triệu đồng/tấn, còn lại CB300 D10 là 18,99 triệu đồng/tấn. Hai loại thép trên với thương hiệu Việt Đức lần lượt là 18,88 triệu đồng/tấn và 19,18 triệu đồng/tấn.

2. Ba nguyên nhân khiến đồng Yên suy yếu

Theo báo HK01 của Hong Kong (Trung Quốc), khi trả lời phỏng vấn hãng tin CNBC, cựu Thứ trưởng Bộ Tài chính Nhật Bản Sakakibara Eisuke cho rằng nếu tỷ giá đồng USD vượt ngưỡng 130 yen đổi 1 USD thì Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) sẽ cảm thấy “hoang mang”.

Ngày 28/3, đồng yen giao dịch ở mức 125,1 yen đổi 1 USD, ghi nhận mức cao nhất kể từ tháng 8/2015 trở lại đây. Hiện nay, đồng yen dao động ở mức 123 yen đổi 1 USD. Tuy nhiên, thị trường kỳ vọng yen sẽ tiếp tục mất giá, có thể đạt thậm chí vượt ngưỡng 130 yen đổi 1 USD.

Trên thực tế, kể từ khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) liên tục nâng cao kỳ vọng tăng lãi suất đến nay, đồng yen đã bước vào lộ trình mất giá. Sau ít tháng liên tục mất giá với biên độ nhỏ, đồng yen bước vào con đường mất giá nhanh, chỉ trong tháng Ba giảm giá 5% so với USD.

Từ trước đến nay, đồng yen luôn được thị trường quốc tế coi là đồng tiền trú ẩn rủi ro, nhưng sau khi xảy ra sự kiện xung đột Nga-Ukraine vào tháng Ba, đồng yen liên tục suy giảm, lý giải vấn đề này như thế nào? Trên thực tế, nếu đầu tư ở nước ngoài của Nhật Bản bắt đầu thua lỗ, chuỗi tuần hoàn này của Nhật Bản sẽ sụp đổ và đây cũng chính là nguyên nhân quan trọng khiến yen bắt đầu mất giá mạnh trong thời gian gần đây.

  • Thứ nhất, tỷ giá hối đoái yen vững chắc được thiết lập dưới tiền đề kinh tế toàn cầu hóa tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao. Tuy nhiên, hiện nay tình hình địa chính trị toàn cầu đang chuyển biến xấu nhanh chóng, cộng thêm kinh tế thế giới chịu cú sốc của dịch COVID-19, chuỗi cung ứng hỗn loạn, giá năng lượng tăng mạnh…, dưới tác động tích hợp của nhiều nhân tố, xu hướng đảo ngược toàn cầu hóa ngày càng rõ nét. Điều này đương nhiên sẽ tác động đến nền kinh tế Nhật Bản vốn phụ thuộc sâu vào toàn cầu hóa kinh tế, do đó yen mất giá.
  • Thứ hai, trong cuộc xung đột Nga-Ukraine, cho dù cân nhắc từ góc độ đạo đức hay chính trị, Nhật Bản đều phải chọn bên, tuân theo các biện pháp trừng phạt Nga. Bằng cách đặt cược một chiều như vậy, nhà đầu tư cũng cảm thấy lo lắng đối với rủi ro của Nhật Bản.
  • Thứ ba, một ngòi nổ trực tiếp là mâu thuẫn chính sách tiền tệ giữa Nhật Bản và Mỹ. Hai năm qua, Mỹ in tiền không kiểm soát dẫn đến lạm phát nghiêm trọng. Theo số liệu do Bộ Lao động Mỹ công bố, chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 2/2022 của Mỹ tăng 7,9% so với cùng kỳ, ghi nhận mức tăng theo năm cao nhất kể từ tháng 01/1982. Điều này buộc Fed phải tăng lãi suất mạnh mẽ. Fed dự báo, lãi suất quỹ liên bang (lãi suất quỹ Fed) trung bình năm 2022 là 1,9%, nghĩa là tổng cộng sẽ tăng lãi suất 7 lần trong năm.

Nhật Bản lại là nền kinh tế hướng ngoại, BoJ duy trì lãi suất âm dài hạn để kích thích nền kinh tế yếu kém. Nếu BoJ rút lại chu kỳ nới lỏng sẽ trực tiếp gây tổn hại đà phục hồi của nền kinh tế vốn phụ thuộc nghiêm trọng vào xuất khẩu. Thêm vào đó, Nhật Bản là một quốc gia không cho phép bình thường hóa lãi suất do đã tích lũy quá nhiều nợ, ngay cả khi lãi suất tăng với biên độ nhỏ cũng có thể dẫn đến khủng hoảng nợ.

Do đó, khi Fed muốn tăng lãi suất khẩn cấp và Thống đốc Haruhiko Kuroda nhấn mạnh “Nhật Bản tuyệt đối không tăng lãi suất”, điều này đã trở thành sức ép đè nặng lên yen.

Ngoài ra, khi giá dầu quốc tế thấp, thặng dư thương mại của Nhật Bản có thể tăng mạnh từ việc hưởng lợi của đồng yen mất giá. Tuy nhiên, hiện nay giá dầu quốc tế đã ở trên ngưỡng 100 USD/thùng, nên đồng yen tiếp tục mất giá sẽ nâng cao chi phí nhập khẩu năng lượng. Dưới tác động của việc giá nhập khẩu năng lượng tăng, thâm hụt thương mại tháng Hai của Nhật Bản vượt dự báo.

Xem gần đây

Giá vàng SJC giảm 200.000 đồng mỗi lượng trong phiên đầu tuần

AiVIF - Giá vàng SJC giảm 200.000 đồng mỗi lượng trong phiên đầu tuầnDù giá vàng được điều chỉnh giảm nhưng chênh lệch chiều mua vào/bán ra vẫn được các doanh nghiệp giữ ở mức...
20/03/2022

Sản xuất và tiêu thụ thép tích cực trong hai tháng đầu năm

Theo Dong Nghi AiVIF.com – Theo báo cáo tình hình thị trường thép tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2022 từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 2/2022, sản xuất thép thành phẩm...
20/03/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán