net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá thép đạt đỉnh 3 tháng, giá quặng sắt giảm liên tiếp 3 phiên. Thị trường 17/2

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam có những thông tin gì trong phiên đáo hạn phái sinh? Giá thép đạt đỉnh 3 tháng, giá quặng sắt giảm liên tiếp 3 phiên. Dự án...
Giá thép đạt đỉnh 3 tháng, giá quặng sắt giảm liên tiếp 3 phiên. Thị trường 17/2 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam có những thông tin gì trong phiên đáo hạn phái sinh? Giá thép đạt đỉnh 3 tháng, giá quặng sắt giảm liên tiếp 3 phiên. Dự án Samsung Electro-Mechanics Việt Nam tại Thái Nguyên tăng vốn từ 1,35 tỷ USD lên 2,2 tỷ USD…. Dưới đây là nội dung chính 2 thông tin mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 17/2.

1. Giá thép đạt đỉnh 3 tháng, giá quặng sắt giảm liên tiếp 3 phiên

Giá thép không gỉ tại Châu Á đã tăng lên mức cao nhất trong vòng 3 tháng do chi phí sản xuất tăng cao và lạc quan về triển vọng nhu cầu. Giá thép không gỉ kỳ hạn tháng 3 trên sàn Thượng Hải kết thúc ngày 16/2 tăng 3,4% lên 19.295 nhân dân tệ (3.046,21 USD)/tấn, sau khi có thời điểm trong cùng phiên chạm mức 19.355 nhân dân tệ, cao nhất kể từ ngày 27 tháng 10. Giá thép không gỉ năm nay đã tăng gần 12%, vượt trội so với các kim loại khác giao dịch trên thị trường Trung Quốc.

Trái lại, giá quặng sắt tiếp tục chịu áp lực giảm bởi Bắc Kinh không ngừng nỗ lực ngăn chặt bất kỳ diễn biến bất thường nào trên thị trường. Mặc dù giá quặng sắt đang có xu hướng giảm song vẫn là mức cao khiến các nhà máy thép của Trung Quốc phải chật vật để có chút lợi nhuận.

Trung Quốc một lần nữa đang cố gắng hạ giá quặng sắt. Cơ quan hoạch định chính sách của nước này đã cảnh báo những người tham gia trên thị trường rằng "không nên bịa đặt hoặc công bố bất kỳ thông tin sai lệch nào về giá cả". Không chỉ đưa ra cảnh báo, các nhà quản lý Trung Quốc sẽ gặp gỡ với các nhà giao dịch quặng sắt trong nước vào ngày 17 tháng 2 trong nỗ lực đảm bảo sự ổn định của thị trường, sau khi mặt hàng quặng sắt tăng giá mạnh gần đây. Mặc dù động thái của Trung Quốc đang gây áp lực giảm giá quặng sắt, song các nhà phân tích cho biết mặt hàng này bị chi phối chủ yếu dựa trên các yếu tố cơ bản về cung và cầu thực tế.

Tồn trữ quặng sắt của Trung Quốc, theo đánh giá của công ty tư vấn SteelHome, là 154,05 triệu tấn trong tuần tính đến ngày 28/1, tiếp tục xu hướng giảm so với mức đỉnh của năm 2021 là 157,5 triệu, đạt được vào giữa tháng 12.

Trong khi đó, sản lượng thép của Trung Quốc có thể sẽ tăng trong những tuần tới, khi các chính sách hạn chế chống ô nhiễm áp dụng trong mùa Đông sẽ kết thúc, sẽ kéo nhu cầu quặng sắt tăng theo.

2. Dự án Samsung Electro-Mechanics Việt Nam tại Thái Nguyên tăng vốn từ 1,35 tỷ USD lên 2,2 tỷ USD

Ngày 16/2, UBND tỉnh Thái Nguyên chính thức trao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mở rộng dự án Samsung Electro-Mechanics Việt Nam cho Công ty TNHH Samsung Electro-Mechanics Việt Nam (Công ty SEMV) với số vốn từ 1,35 tỷ USD lên 2,2 tỷ USD.

Dự án Samsung Electro-Mechanics đi vào hoạt động vào năm 2015, với tổng vốn đầu tư 1,35 tỷ USD. Số lao động sử dụng (tại thời điểm 31/10/2021) là hơn 6.500 người. Mục tiêu của dự án là sản xuất và lắp ráp bản mạch in kết nối mật độ cao, các linh kiện, phụ tùng (như camera module, bộ nắn điện, Touch sensor module, Linear motor...) cho các loại thiết bị viễn thông, thiết bị di động công nghệ cao, các loại sản phẩm điện và điện tử khác, xây dựng và vận hành các khu nhà, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội cần thiết khác cho các chuyên gia và công nhân của công ty.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán