net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá nhà liền thổ TP.HCM cao gấp 3 lần các tỉnh lân cận

AiVIF - Giá nhà liền thổ TP.HCM cao gấp 3 lần các tỉnh lân cậnBình quân giá nhà liền thổ ở TP.HCM đạt 173 triệu đồng/m2, trong khi Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Bà Rịa - Vũng...
Giá nhà liền thổ TP.HCM cao gấp 3 lần các tỉnh lân cận Giá nhà liền thổ TP.HCM cao gấp 3 lần các tỉnh lân cận

AiVIF - Giá nhà liền thổ TP.HCM cao gấp 3 lần các tỉnh lân cận

Bình quân giá nhà liền thổ ở TP.HCM đạt 173 triệu đồng/m2, trong khi Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ ở mức 60 triệu đồng/m2, dù có mức tăng tương đương.

Trong khi các căn nhà phố Soho ở dự án The Global City (An Phú, TP Thủ Đức) được giao dịch ở mức giá hơn 350 triệu đồng/m2, các căn biệt thự, dinh thự cao cấp nhất Vạn Phúc City (Hiệp Bình Phước, TP Thủ Đức) cũng vừa được mở bán với giá 300-350 triệu đồng/m2.

Cushman & Wakefield gọi đây là những mức giá cao kỷ lục của thị trường nhà liền thổ Thủ Đức, đồng thời là đỉnh giá mới của TP.HCM, nâng mức giá bình quân các sản phẩm nhà liền thổ ở TP đạt 7.580 USD/m2, tương đương 173 triệu đồng/m2. Con số này tăng 30% theo quý, tăng 42% theo năm, và cao gấp 3 lần những gì ghi nhận được ở các tỉnh lân cận.

Mặc dù giá bán trung bình tại các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu đã tăng 46% so với cùng kỳ nhưng mới chỉ đạt 2.630 USD/m2, tức khoảng 60 triệu đồng/m2.

Giá bình quân nhà liền thổ TP.HCM đạt 173 triệu đồng/m2, gấp 3 lần các tỉnh lân cận. Ảnh: Quỳnh Danh.

Dữ liệu của Cushman & Wakefield cho thấy tổng nguồn cung nhà liền thổ tại TP.HCM và các địa phương này từ năm 2004 đến nay đạt 50.000 căn. Trong đó, TP.HCM đóng góp 49% với 24.500 căn.

Đến cuối 2022, đơn vị này dự báo nguồn cung nhà liền thổ tại những tỉnh lân cận này sẽ sôi động hơn TP.HCM, theo làn sóng đầu tư ra các khu vực ngoài trung tâm, đặc biệt nương theo dự án Vành đai 3. Riêng 3 tháng đầu năm, TP.HCM chỉ đón thêm 200 căn nhà mới, giảm 61% so với quý IV/2021 và giảm 31% so với quý I/2021.

Trong khi nguồn cung mới nhà liền thổ sụt giảm đáng kể, thị trường căn hộ lại bắt đầu ghi nhận tăng trưởng. Xét riêng 4 dự án chính được mở bán từ đầu năm là phân khu Beverly The Resort trong Vinhomes (HM:VHM) Grand Park (TP Thủ Đức), Akari City giai đoạn 2 (Bình Tân), Masteri Centre Point (TP Thủ Đức), Picity High Park (Quận 12), tổng nguồn cung mới đã là 2.500 căn hộ, tăng 14% so với cùng kỳ.

Mặc dù đây chỉ là những sản phẩm trung cấp với mức giá khoảng 2.500 USD/m2, nhưng sự sôi động trong giao dịch ở phân khúc hạng sang và siêu sang đã đẩy bình quân giá toàn thị trường lên cao.

Cushman & Wakefield ghi nhận giá trung bình thị trường căn hộ sơ cấp khắp TP.HCM lên đến hơn 3.300 USD/m2, tương đương 75,4 triệu đồng/m2. Con số này tăng 8% theo quý và tăng 27% theo năm.

"Giá bán thị trường căn hộ không ngừng đạt đỉnh trong 10 năm qua, chủ yếu do giá đất tăng trong bối cảnh quỹ đất hạn chế, chi phí vật liệu xây dựng tăng và thị trường đón nhận nhiều sản phẩm hạng sang và siêu sang", bà Trang Bùi, Tổng giám đốc Cushman & Wakefield phân tích.

Mặc dù vậy, chỉ khoảng 2.300 căn hộ được tiêu thụ trong quý, giảm 20% theo quý và giảm 11% theo năm, dù lượng nguồn cung mới được bổ sung tăng thêm 14% so với cùng kỳ.

Đến cuối 2022, đơn vị này ước tính nguồn cung căn hộ trong TP sẽ đạt 10.000 căn, với sự phổ biến của mô hình khu đô thị phức hợp quy mô lớn và các căn hộ siêu sang xuất hiện trên thị trường. Tổng nguồn cung từ năm 2004 đến nay đạt 315.000 căn.

Lan Anh

Xem gần đây

Trì hoãn “bữa trưa” vì sức khỏe, Sun vẫn có thể tham gia buổi tiệc do Tron tổ chức tại San Francisco

CEO của Tron Justin Sun vừa tuyên bố hoãn bữa trưa cùng tỉ phú Warren Buffett vì lí do sức khỏe. Tuy nhiên, điều...
27/07/2019

Các nghị sĩ Australia kêu gọi biến Bitcoin thành tiền tệ chính thức

Hai nghị sĩ Australia đã đứng ra thúc đẩy Ngân hàng Trung ương nước này ủng hộ việc sử dụng Bitcoin và chấp nhận...
13/09/2017
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán