net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá gạo Việt và Thái 'đổi ngôi' quanh mốc 400 USD

AiVIF - Giá gạo Việt và Thái 'đổi ngôi' quanh mốc 400 USDTrong những ngày đầu tháng 8, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục sụt giảm trong khi gạo cùng phẩm cấp của...
Giá gạo Việt và Thái 'đổi ngôi' quanh mốc 400 USD Giá gạo Việt và Thái 'đổi ngôi' quanh mốc 400 USD

AiVIF - Giá gạo Việt và Thái 'đổi ngôi' quanh mốc 400 USD

Trong những ngày đầu tháng 8, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục sụt giảm trong khi gạo cùng phẩm cấp của Thái Lan tăng trở lại và đạt mức 410 USD/tấn.

Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA), xu thế giảm giá đối với gạo Việt Nam vẫn chưa dừng lại. Cuối tháng 7, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam ở mức 413 USD nhưng trong tuần đầu tháng 8 tiếp tục giảm thêm 15 USD, chỉ còn 398 USD/tấm. Trong khi đó, gạo cùng phẩm cấp của Thái Lan đã đảo chiều tăng khoảng 15 USD và đạt mức 410 USD/tấn. Đây cũng là mức giá cao nhất trong phân khúc gạo 5% tấm của các nước xuất khẩu gạo hàng đầu châu Á.

Gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục mất giá. Công Hân

Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan cũng công bố mức giá tương tự. Cùng với gạo 5% tấm, một số dòng gạo thơm, cao cấp của Thái Lan cũng có mức tăng trung bình từ 10 – 15 USD/tấn. Theo các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan, có 2 nguyên nhân chính giúp giá gạo nước này tăng trở lại. Thứ nhất là đồng baht của Thái Lan yếu so với đồng USD giúp giá gạo Thái trở nên rẻ hơn; thứ 2 là giá gạo Thái Lan giảm mạnh và kéo dài trong tháng 7 làm tăng sức cạnh tranh và có nhiều đơn hàng hơn.

Trong khi đó tại Việt Nam, một số thương nhân xuất khẩu gạo xác nhận xu hướng giá tiếp tục đi xuống. Nguyên nhân do nguồn cung trên thị trường thế giới đang tốt, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước xuất khẩu. Tại ĐBSCL đang vào vụ thu hoạch lúa hè thu, nguồn cung trong nước đang tăng và xuất khẩu chậm nên giá gạo nội địa giảm bình quân từ 100 – 200 đồng/kg.

Các số liệu thống kê cho thấy, xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn ổn định ở hầu hết các thị trường, đặc biệt là các thị trường cao cấp. Riêng thị trường truyền thống Trung Quốc có sự sụt giảm mạnh do chính sách “Zero Covid” của nước này. Ngoài ra, Trung Quốc cũng chuyển sang nhập khẩu gạo giá rẻ từ một số nước khác. Cụ thể, theo Tổng cục Hải quan Trung Quốc, trong nửa đầu năm 2022 nước này đã nhập khẩu lượng gạo lớn từ Pakistan trị giá khoảng 345 triệu USD, tăng đến 96 triệu USD so với cùng kỳ. Giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Pakistan thường chỉ có giá khoảng 350 – 360 USD/tấn, thấp hơn nhiều so với gạo Thái Lan và Việt Nam.

Chí Nhân

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán