net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá căn hộ hạng C ở TP.HCM tiệm cận mốc 60 triệu đồng/m2

AiVIF - Giá căn hộ hạng C ở TP.HCM tiệm cận mốc 60 triệu đồng/m2Nguồn cung nhà ở lao dốc mạnh trong giai đoạn cuối năm 2021 đẩy giá bán các phân khúc tăng cao. Riêng giá dự án...
Giá căn hộ hạng C ở TP.HCM tiệm cận mốc 60 triệu đồng/m2 Giá căn hộ hạng C ở TP.HCM tiệm cận mốc 60 triệu đồng/m2

AiVIF - Giá căn hộ hạng C ở TP.HCM tiệm cận mốc 60 triệu đồng/m2

Nguồn cung nhà ở lao dốc mạnh trong giai đoạn cuối năm 2021 đẩy giá bán các phân khúc tăng cao. Riêng giá dự án hạng C tăng 27% theo năm, cao hơn Bình Dương và gấp đôi Đồng Nai.

Theo báo cáo tổng quan thị trường bất động sản TP.HCM quý IV/2021 của Savills Việt Nam, giá các căn hộ, dự án hạng C đang có giá bán lên đến 56,5 triệu đồng/m2 thông thủy, tăng 27% theo năm.

Một số sản phẩm cũng đã tăng giá bán lên 11% theo quý do giá cao ở giai đoạn mới mở bán hoặc ở những căn hộ cuối của các dự án có tiến độ xây dựng tốt.

Trong khi đó, các sản phẩm bất động sản liền thổ với giá bán trên 18 tỷ đồng/căn ngày càng phổ biến trong 3 năm gần đây với nguồn cung lẫn giá bán đều tăng. Riêng trong quý IV/2021, các sản phẩm trên 18 tỷ đồng chiếm đến 90% tổng lượng bán.

Nguồn cung nhà ở tại TP.HCM lao dốc

Các chuyên gia tại Savills lý giải nguyên nhân giá bán tăng cao là tình trạng sụt giảm nguồn cung nhà ở sơ cấp kéo dài trong nhiều năm qua, đặc biệt càng lao dốc mạnh do dịch bệnh.

Thị trường nhà ở TP.HCM thiếu hụt nguồn cung suốt những năm qua. Ảnh: Chí Hùng.

Cụ thể, ở phân khúc căn hộ, mặc dù nhiều chủ đầu tư nhanh chóng mở bán, kinh doanh trở lại trong quý IV/2021, với 7.820 căn, tương đương mức tăng 160% theo quý nhưng giảm 31% theo năm.

Xét cả năm ngoái, tổng nguồn cung sơ cấp căn hộ tại TP.HCM chỉ đạt 11.700 căn, thấp nhất trong vòng 5 năm qua và giảm 54% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, với nhu cầu lớn từ người mua nhà, tỷ lệ hấp thụ của dòng sản phẩm căn hộ vẫn đạt 81%, trong đó phân khúc hạng B dẫn đầu lượng giao dịch, chiếm 69% tổng giao dịch.

Ở phân khúc nhà phố và biệt thự, nguồn cung tại TP.HCM giảm đến 65% theo năm với chỉ 1.200 sản phẩm, thấp nhất kể từ năm 2016 đến nay. Nhà phố thương mại cũng ghi nhận nguồn cung trong 3 tháng cuối năm 2021 chỉ đạt 200 căn, giảm 85% so với cùng kỳ năm trước.

Theo ghi nhận của Savills, không có dự án nhà phố, biệt thự mới nào được mở bán trong quý này nguồn cung mới đến từ các giai đoạn mở bán tiếp theo của 3 dự án hiện hữu tại các quận ngoài trung tâm như quận 9 cũ, quận 12 và Gò Vấp... Nguồn cung sơ cấp chỉ gần 400 căn, giảm 23% theo quý và 58% theo năm.

Nguồn cung dồi dào thay thế ở Đồng Nai, Bình Dương

Trong bối cảnh cơn khát nguồn cung vẫn chưa có dấu hiệu cải thiện tại TP.HCM, thị trường Bình Dương đang trở thành khu vực có nguồn căn hộ bình dân lý tưởng thay thế nhờ mức giá bán thấp và tốc độ đô thị hóa cao.

Số liệu của Savills Việt Nam cho thấy năm ngoái, nguồn cung căn hộ sơ cấp của Bình Dương cao hơn TP.HCM 5% và lượng giao dịch nhiều hơn TP.HCM 42%. Nguồn cung căn hộ tương lai đến năm 2024 tại Bình Dương ước tính lên đến 48.000 căn, trong đó Thuận An và Dĩ An chiếm 83% thị phần.

Giá bán căn hộ trung bình ở 2 TP này lần lượt là 40,8 triệu đồng/m2 và 37 triệu đồng/m2 thông thủy. Đây là mức giá thấp hơn so với giá bán trung bình của căn hộ hạng C tại TP Thủ Đức (TP.HCM), khoảng 41,8 triệu đồng/m2. Thậm chí, giá căn hộ ở Đồng Nai hiện chỉ bằng một nửa phân khúc căn hộ hạng C tại TP.HCM.

Ở phân khúc nhà liền thổ, chuyên gia Savills đánh giá người mua dòng sản phẩm này ngày càng quan tâm đến các địa điểm lân cận TP.HCM như Đồng Nai và Bình Dương. Hai thị trường này đều đang thu hút các chủ đầu tư lớn như Novaland (HM:NVL), Vingroup (HM:VIC), Nam Long, CapitaLand...

Năm 2021, nguồn cung nhà liền thổ sơ cấp của Đồng Nai cao hơn khoảng 130% so với TP.HCM, lượng giao dịch đồng thời cao hơn 160%. Song song đó, Bình Dương cũng có nguồn cung sơ cấp cao hơn 23% và lượng giao dịch cao hơn 2% so với TP.HCM trong năm qua.

Với quỹ đất dồi dào, giá bán hợp lý và cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện, Đồng Nai và Bình Dương đang dần vượt qua thị trường truyền thống là TP.HCM về cả nguồn cung và lượng giao dịch.

Bình Dương tiếp tục là điểm đến tiếp theo cho thị trường căn hộ. Còn với nhà đất và nhà ở liền thổ, Đồng Nai sẽ kế thừa.

Bà Võ Thị Khánh Trang, Phó giám đốc Bộ phận nghiên cứu của Savills Việt Nam

"Quỹ đất tại TP.HCM càng ngày càng hẹp, do đó các chủ đầu tư hiện nay đều đang mở rộng ra các tỉnh lân cận. Bình Dương tiếp tục là điểm đến tiếp theo cho thị trường căn hộ. Còn với nhà đất và nhà ở liền thổ, Đồng Nai sẽ kế thừa", bà Võ Thị Khánh Trang, Phó giám đốc Bộ phận nghiên cứu của Savills Việt Nam nhận định.

Bình luận về sự tăng trưởng của những thị trường này, các chuyên gia đánh giá sự cải thiện về cơ sở hạ tầng giao thông như tuyến cao tốc TP.HCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành, tuyến xe buýt nhanh nối Thành Phố Mới Bình Dương với TP Thủ Đức và tuyến Metro 3B...

Tốc độ đô thị hóa tại Bình Dương cũng đang diễn ra nhanh với tỷ lệ 84% năm 2020, trong khi con số này ở TP.HCM là 79%. Tốc độ gia tăng dân số hàng năm tại Bình Dương trong năm 2020 là 5,06%, lớn hơn nhiều mức 2,1% của TP.HCM.

Lượng lớn lao động làm việc tại Đồng Nai và Bình Dương cũng là động lực mạnh mẽ cho sự phát triển bền vững của thị trường nhà ở tại những khu vực này. Tính đến năm 2021, có khoảng 615.000 người đang làm việc tại các khu công nghiệp ở Đồng Nai và gần 500.000 người tại các khu công nghiệp ở Bình Dương.

Lan Anh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán