net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá cà phê thế giới cao nhất 10 năm, nguồn cung có thể thiếu đến năm 2023

AiVIF - Giá cà phê thế giới cao nhất 10 năm, nguồn cung có thể thiếu đến năm 2023Theo chuyên gia, các sự kiện thời tiết bất lợi sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến năng suất cà phê...
Giá cà phê thế giới cao nhất 10 năm, nguồn cung có thể thiếu đến năm 2023 Giá cà phê thế giới cao nhất 10 năm, nguồn cung có thể thiếu đến năm 2023

AiVIF - Giá cà phê thế giới cao nhất 10 năm, nguồn cung có thể thiếu đến năm 2023

Theo chuyên gia, các sự kiện thời tiết bất lợi sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến năng suất cà phê trong năm nay, năm 2022 và thậm chí cả năm 2023...

Ảnh minh hoạ - Ảnh: Getty/CNBC.

Giá cà phê thế giới đã đạt mức cao nhất 10 năm và giới phân tích cho rằng tình trạng thắt chặt trên thị trường cà phê toàn cầu có thể kéo dài sang năm 2023 – theo hãng tin CNBC.

Đầu tuần này, giá cà phê giao tháng 12 trên sàn giao dịch ICE ở New York dao động quanh ngưỡng 2,34 USD/pound. Vào hôm thứ Năm tuần trước, giá cà phê đạt 2,46 USD/pound, cao nhất kể từ năm 2011 – thời điểm giá nông sản này nhảy vọt qua mốc 3 USD/pound.

Hôm thứ Sáu, giá cà phê tham chiếu của Hiệp hội Cà phê Quốc tế (ICA) là 2,07 USD/pound, tăng 85% so với cùng kỳ năm ngoái.

Chiến lược gia hàng hoá cơ bản Ole Hansen của Saxo Bank, nói với CNBC rằng trong 12 tháng qua, “một cơn bão hoàn hảo gồm các sự kiện đã thúc cà phê – một thức uống được ưa chuộng – tăng giá mạnh”.

“Câu hỏi về biến động giá cà phê trong thời gian tới là những diễn biến này có thể kéo dài thêm trong bao lâu. Tôi cho rằng chúng ta nên chú ý đến những gì diễn ra ở Brazil trong năm nay. Nhiệt độ ở Brazil đang thấp nhất trong nhiều thập kỷ, dẫn tới những đợt lạnh giá ở một số vùng trồng cà phê chủ chốt. Trước đó, Brazil đã trải qua một đợt khô hạn. Thời tiết cực đoan như vậy sẽ đặt sản lượng cà phê của niên vụ 2022 vào một tình trạng tồi tệ”.

Ông Hansen nói thêm rằng các sự kiện thời tiết bất lợi sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến năng suất cà phê trong năm nay, năm 2022 và thậm chí cả năm 2023.

“Giá cà phê đã tăng lên ngưỡng 3 USD/pound vào năm 2011, và đó cũng là năm Brazil mất mùa cà phê”, vị chuyên gia nhấn mạnh. “Thị trường đang đồn đoán liệu giá cà phê có tái lập mức đó hay không. Tôi cho rằng, với tình hình ở Brazil hiện nay, và các dự báo trong mấy tháng tới đây tiếp tục khẳng định sự suy giảm sản lượng cà phê, thì khả năng cà phê trở nên đắt đỏ hơn trong năm tới là rất thật”.

Cùng với thời tiết bất lợi ở Brazil, những nút thắt trong nguồn cung cà phê toàn cầu cũng có ảnh hưởng lớn đến thị trường vì các nhà sản xuất và các nhà rang xay cà phê – doanh nghiệp chế biến cà phê thô thành sản phẩm cuối cùng để đến tay người tiêu dùng - thường đặt tại các quốc gia khác nhau. Sự bấp bênh của thị trường cà phê còn đến từ các quốc gia như Ethiopia – đất nước đang ngấp nghé bờ vực nội chiến, và Việt Nam – nơi số ca nhiễm mới Covid-19 gia tăng có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cà phê.

“Tôi cho rằng chúng ta đang có một thị trường cà phê thắt chặt lần đầu tiên sau nhiều năm”, ông Hansen nói thêm.

Ông Maximillian Copestake, Giám đốc phụ trách kinh doanh cà phê tại thị trường châu Âu của công ty Marex, nói rằng cà phê đang ở trong “một cuộc đua tăng giá lớn do mất mát sản lượng”.

“Trong vòng 5-8 năm qua, nguồn cung cà phê của thế giới tập trung ở một hoặc hai nước sản xuất cà phê lớn, một là Brazil và hai là Việt Nam”, ông Copestake nói với CNBC.

“Nếu nguồn cung từ một trong hai nước này giảm sút, như tình trạng hiện nay, thì cả thị trường sẽ ‘phát điên’ và khuyến khích các quốc gia khác sản xuất thêm cà phê. Đó là nguyên lý nền tảng của thị trường, vấn đề đang nằm ở sự gián đoạn chuỗi cung ứng”, ông Copestake phát biểu.

Cũng theo nhà kinh doanh cà phê này, sẽ phải mất khoảng 2 năm để sản lượng cà phê phản ứng với biến động giá.

“Tôi không cho rằng chúng ta đã thoát khỏi sự khan hiếm nguồn cung này, trên bất kỳ phương diện nào”, ông Copstake nhận định. “Nhưng khi giá tăng, nông dân trồng cà phê sẽ không tích trữ nữa, vì giá quá tốt để bán. Họ sẽ có lý do để trồng thêm cà phê. Tôi cho rằng chúng ta đang ở trong một quá trình như thế”.

Bình Minh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán