net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

GDP năm 2021 tăng trưởng thấp nhất thập kỷ. Thị trường 29/12

Thứ Tư, 29 tháng 12, 2021
GDP năm 2021 tăng trưởng thấp nhất thập kỷ. Thị trường 29/12 © Reuters.

Theo Dong Hai

Investing.com – Thị trường Việt Nam có 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Hai ngày 29/12: GDP năm 2021 tăng trưởng thấp nhất thập kỷ, Tỷ lệ nợ xấu có thể lên 8,2% cuối 2021, Xu hướng ngừng thu phí chuyển tiền của các ngân hàng quốc doanh  …, dưới đây là nội dung chính.

1.GDP năm 2021 tăng trưởng thấp nhất thập kỷ

Sáng nay (29/12), Tổng cục Thống kê (GSO) họp báo về tình hình kinh tế - xã hội năm 2021. Trong quý IV, kinh tế tăng trưởng 5,22%, cao hơn mức tăng cùng kỳ năm trước.

Tính chung cả năm, GDP Việt Nam tăng 2,58%, thấp hơn mức 2,91% của năm 2020 và cũng là mức tăng thấp nhất trong thập kỷ gần đây.

Trong quý III, đợt bùng phát dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, buộc nhiều địa phương trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội trong thời gian dài. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới mức tăng trưởng kém khả quan của cả năm. Dù vậy, GSO cho rằng kết quả hiện tại vẫn là "một thành công lớn" trong bối cảnh cả nước phải vừa phòng chống dịch bệnh, vừa duy trì sản xuất kinh doanh.

2.Tỷ lệ nợ xấu có thể lên 8,2% cuối 2021

Tại họp báo về triển khai nhiệm vụ ngành ngân hàng năm 2022 ngày 28/12, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đào Minh Tú cho biết NHNN đặt ra mục tiêu duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 3%. Tuy nhiên, do diễn biến phức tạp của dịch bệnh, tỷ lệ nợ xấu nội bảng tính đến nay là 1,9%, tăng khoảng 0,21% so với mức cuối năm 2020 là 1,69%.

Tỷ lệ nợ xấu nội bảng và nợ bán cho VAMC tăng lên mức 3,9%. Nếu tính toán đầy đủ, tỷ lệ nợ xấu dự báo có thể lên đến 8,2% và thậm chí cao hơn nếu dịch tiếp tục diễn biến phức tạp.

Do đó, Phó Thống đốc khẳng định NHNN sẽ tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho dòng tiền tập trung cho những lĩnh vực ưu tiên, đặc biệt là nhanh chóng khôi phục nền kinh tế. Song cũng tiếp tục kiểm soát dòng tiền đưa vào lĩnh vực có rủi ro cao như bất động sản, lĩnh vực chứng khoán hoặc tham gia vào việc phát hành trái phiếu của những doanh nghiệp không đảm bảo.

3.Xu hướng ngừng thu phí chuyển tiền của các ngân hàng quốc doanh

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV (HM:BID)) vừa thông báo miễn toàn bộ phí cho khách hàng khi giao dịch trên ứng dụng ngân hàng số BIDV SmartBanking từ đầu năm sau, bao gồm phí chuyển tiền trong và ngoài hệ thống BIDV, phí duy trì dịch vụ, phí quản lý một tài khoản, phí tin nhắn OTT... 

Trước đó vào tháng 5, Agribank là nhà băng quốc doanh đi đầu trong việc miễn phí chuyển tiền cho khách hàng trên kênh giao dịch số. Và mới chỉ cách đây 1 ngày, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank (HM:VCB)) cũng thông báo điều chỉnh phí dịch vụ ngân hàng điện tử (online) và chính sách dịch vụ tài khoản đối với khách hàng cá nhân từ ngày 1-1-2022.

Cuộc đua miễn phí dịch vụ đối với các giao dịch qua kênh online đã được nhiều ngân hàng thương mại vừa và nhỏ đẩy mạnh thời gian qua. Việc miễn phí dịch vụ giúp khách hàng cá nhân thoải mái giao dịch, thúc đẩy thanh toán online, đặc biệt các ngân hàng cũng thu hút được nguồn CASA với chi phí thấp hơn nhiều so với lãi suất huy động có kỳ hạn.

Như vậy, tới nay, ba trên 4 ông lớn ngân hàng quốc doanh gồm Agribank, BIDV, Vietcombank đều không thu phí chuyển khoản khi giao dịch qua kênh ngân hàng số. VietinBank là ngân hàng duy nhất vẫn chưa có động thái gia nhập xu hướng chung này.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán