net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

GAS kìm chân VN-Index, nhóm cổ phiếu ngân hàng trở thành bệ đỡ cho chỉ số

AiVIF - GAS (HM:GAS) kìm chân VN-Index, nhóm cổ phiếu ngân hàng trở thành bệ đỡ cho chỉ sốHai chỉ số thị trường tiếp tục có thêm 1 tuần giảm điểm sau tuần 20-24/06/2022. Cụ...
GAS kìm chân VN-Index, nhóm cổ phiếu ngân hàng trở thành bệ đỡ cho chỉ số GAS kìm chân VN-Index, nhóm cổ phiếu ngân hàng trở thành bệ đỡ cho chỉ số

AiVIF - GAS (HM:GAS) kìm chân VN-Index, nhóm cổ phiếu ngân hàng trở thành bệ đỡ cho chỉ số

Hai chỉ số thị trường tiếp tục có thêm 1 tuần giảm điểm sau tuần 20-24/06/2022. Cụ thể, VN-Index giảm 2.61% so với cuối tuần giao dịch trước, về mức 1,185.48 điểm. Trong khi đó, HNX-Index giảm 1.47%, kết thúc tuần với 275.93 điểm.

Khác với tuần trước, thanh khoản trên hai sàn trong tuần này đã đều đồng loạt giảm mạnh. Trên sàn HOSE, khối lượng khớp lệnh trung bình mỗi phiên giảm gần 17%, còn 510 triệu cp/phiên. Còn ở HNX, thanh khoản trung bình giảm gần 13%, về mức 65 triệu cp/phiên.

Nguyên nhân chính khiến VN-Index tiếp tục nối dài đà điều chỉnh bất ngờ lại là GAS. Trong tuần trước, GAS chính là trụ cột của chỉ số trước áp lực của nhóm cổ phiếu ngân hàng. Tuy nhiên, trong tuần này, cổ phiếu này lại là cổ phiếu gây ảnh hưởng tiêu cực nhất đến chỉ số khi kéo giảm gần 9.2 điểm, trong khi VHM (HM:VHM) xếp thứ 2 chỉ làm giảm hơn 3 điểm.

Theo đó, trong 5 phiên giao dịch tuần qua, GAS ghi nhận đến 4 phiên giảm điểm, trong đó có 2 phiên giảm sàn. Hệ quả là thị giá cổ phiếu này giảm gần 15% sau 1 tuần giao dịch. Đáng chú ý là thị giá của GAS lại biểu hiện tiêu cực trong bối cảnh nhiều thông tin tích cực của doanh nghiệp được công bố trong tuần.

* GAS chốt quyền trả cổ tức tiền mặt tỷ lệ 30%

* GAS ước lãi sau thuế gần 7,000 tỷ đồng trong nửa đầu năm, tăng 59%

Bên cạnh GAS, cổ phiếu của một số doanh nghiệp đầu ngành khác cũng có tác động không mấy tích cực đến chỉ số trong tuần qua. Cụ thể, VIC (HM:VIC), VHM của ngành bất động sản đã kéo giảm tổng cộng 5 điểm; HPG (HM:HPG) của ngành thép và BCM (HM:BCM) của ngành bất động sản khu công nghiệp lần lượt kéo giảm 1.5 và 1.4 điểm; VCB (HM:VCB) của ngành ngân hàng cũng kéo giảm 1.2 điểm.

Dù cổ phiếu đầu ngành ghi nhận sắc đỏ nhưng nhóm ngân hàng lại là nhóm nâng đỡ thị trường trong tuần qua. Theo đó, trong 10 cổ phiếu tích cực nhất tuần có đến 7 cổ phiếu thuộc nhóm này, bao gồm CTG (HM:CTG), TCB (HM:TCB), ACB (HM:ACB), SSB, STB (HM:STB), MBB (HM:MBB) và LPB (HM:LPB). Tổng cộng, 7 cổ phiếu này đã lấy lại cho chỉ số gần 5.2 điểm.

* Standard Chartered: Triển vọng ngành ngân hàng tại Việt Nam rất tốt

Ngoài sự tích cực của nhóm ngân hàng, không thể không nhắc đến cổ phiếu đã trở thành trụ đỡ của chỉ số trong tuần qua chính là VNM (HM:VNM). Dù VN-Index tiếp tục giảm nhưng VNM đã có đến 4 phiên ghi nhận sắc xanh trong tuần qua, nhờ đó thị giá cổ phiếu này tăng hơn 7%, lên mức 71,500 đồng/cp. Còn về ảnh hưởng đến chỉ số chung, VNM đã giúp kéo tăng gần 3 điểm.

* VNM - Đã đến thời điểm cho đầu tư dài hạn (Kỳ 1)

Dù chung hướng chung của thị trường đang là điều chỉnh nhưng rổ VN30 lại ghi nhận sự cân bằng giữa nhóm kéo tăng và kéo giảm, cụ thể là 13 cổ phiếu nằm trong nhóm kéo tăng và 17 cổ phiếu cho nhóm kéo giảm. Dẫn đầu nhóm kéo tăng là VNM với hơn 5.1 điểm, trong khi đó đối trọng ở nhóm kéo giảm là FPT (HM:FPT) ghi nhận gần 5.4 điểm.

Đối với HNX-Index, đà giảm của chỉ số tuần này chủ yếu đến từ PVS (HN:PVS) do cổ phiếu này làm giảm đến gần 2.3 điểm. Trong khi đó, PTI (HN:PTI) và THD là 2 cổ phiếu dẫn đầu nhóm kéo tăng chỉ xấp xỉ 1 điểm.

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Bạn dự báo phiên đầu tuần (27/06), thị trường sẽ ra sao?

Hà Lễ

FILI

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán