net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Gần 2,7 tỉ USD vốn 'tây' đổ vào bất động sản

AiVIF - Gần 2,7 tỉ USD vốn 'tây' đổ vào bất động sảnTheo Bộ Xây dựng, 3 tháng đầu năm 2022, có gần 2,7 tỉ vốn nước ngoài đổ vào thị trường bất động sản trong nước. Đây là lĩnh...
Gần 2,7 tỉ USD vốn 'tây' đổ vào bất động sản Gần 2,7 tỉ USD vốn 'tây' đổ vào bất động sản

AiVIF - Gần 2,7 tỉ USD vốn 'tây' đổ vào bất động sản

Theo Bộ Xây dựng, 3 tháng đầu năm 2022, có gần 2,7 tỉ vốn nước ngoài đổ vào thị trường bất động sản trong nước. Đây là lĩnh vực thu hút được vốn FDI lớn thứ hai.

Vốn ngoại đổ vào bất động sản vẫn mạnh

Báo cáo thị trường bất động sản quý 1/2022 của Bộ Xây dựng cho biết, tính đến 20.3, nguồn vốn từ nước ngoài (FDI) đăng ký đầu tư vào lĩnh vực bất động sản trong nước là gần 2,7 tỉ USD, chiếm 30,3% tổng vốn đầu tư đăng ký là 8,9 tỉ USD (bằng 87,9% so với cùng kỳ năm 2021).

Vốn ngoại vào thị trường bất động sản nội vẫn nhiều trong 3 tháng đầu năm. Lê Quân

Bộ Xây dựng nhận định, Việt Nam vẫn là điểm đến tiềm năng đối với các nhà đầu tư nước ngoài và có vị thế tốt để thu hút vốn FDI vào bất động sản.

Dẫn thống kê từ Bộ KH-ĐT, Bộ Xây dựng cho biết, trong 3 tháng đầu năm 2022 kinh doanh bất động sản là ngành có số doanh nghiệp thành lập mới tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2021 (tăng 47,2%). Số doanh nghiệp bất động sản trở lại hoạt động là 845, tăng 92,0% so với cùng kỳ năm 2021.

Các sàn giao dịch bất động sản sau dịch Covid-19 đã dần hoạt động trở lại với khoảng 800 sàn (quý 1.2021 là 400 sàn). Phương thức hoạt động cũng linh hoạt hơn, nhất là ứng dụng công nghệ vào quản lý, giao dịch, thanh toán, quảng cáo, bán hàng…

“Nhìn chung thị trường bất động sản năm 2022 sẽ khởi sắc hơn, các sàn giao dịch đã có kinh nghiệm và được sàng lọc qua dịch Covid-19”, Bộ Xây dựng nhận định.

Hơn 744.000 tỉ đồng dư nợ bất động sản

Về tình hình cấp tín dụng đối với bất động sản, Bộ Xây dựng dẫn báo cáo của Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính đến 31.3, dư nợ tín dụng đạt gần 744.000 tỉ đồng.

Dư nợ tín dụng vào bất động sản trong quý 1 năm nay vẫn lớn. Lê Quân

Dư nợ tín dụng cho các dự án văn phòng cho thuê đạt hơn 45.500 tỉ đồng, (5,8% tổng dư nợ). Trong đó, dư nợ tín dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án phát triển nhà ở đạt hơn 188.100 tỉ đồng, chiếm tỉ lệ 24% tổng dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản.

Dư nợ tín dụng các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đạt hơn 33.300 tỉ đồng, (4,3% tổng dư nợ).

Dư nợ tín dụng các dự án khu du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng đạt hơn 33.500 tỉ đồng, (4,3% tổng dư nợ).

Dư nợ tín dụng các dự án nhà hàng, khách sạn đạt gần 58.000 tỉ đồng, (7,4% tổng dư nợ).

Dư nợ tín dụng cho vay xây dựng, sửa chữa nhà để bán, cho thuê đạt hơn 121.100 tỉ đồng (15,4% tổng dư nợ).

Dư nợ tín dụng cho vay mua quyền sử dụng đất đạt 101.071 tỉ đồng, (12,9% tổng dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản.

Dư nợ tín dụng đối với đầu tư kinh doanh bất động sản khác đạt hơn 203.300 tỉ đồng (25,9% tổng dư nợ).

Tính đến cuối tháng 3, tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt 4,03%. Tốc độ tăng trưởng tín dụng đang tăng nhanh hơn nhiều so với cùng kỳ năm ngoái. Ngân hàng Nhà nước tiếp tục giữ nguyên mức lãi suất điều hành, tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng tiếp tục giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ nền kinh tế phục hồi...

Bất động sản phát hành trái phiếu nhiều nhất

Bộ Xây dựng cũng trích dẫn thống kê của Hiệp hội Thị trường trái phiếu cho biết, quý 1/2022 có 48 đợt phát hành trái phiếu riêng lẻ với tổng giá trị khoảng gần 31.000 tỉ đồng (chiếm 78,09% tổng giá trị phát hành) và 9 đợt phát hành ra công chúng giá trị gần 8.700 tỉ đồng (chiếm 21,91% tổng giá trị phát hành).

Nhóm doanh nghiệp bất động sản hiện dẫn đầu về giá trị phát hành với hơn 17.200 tỉ đồng, chiếm 43,36% tổng giá trị phát hành.

Bộ Xây dựng cho rằng, doanh nghiệp bất động sản huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu với quy mô lớn, lãi suất cao sẽ tiềm ẩn rủi ro cho thị trường.

Cụ thể, lượng phát hành trái phiếu lớn gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu, có trường hợp gấp 40 lần vốn chủ sở hữu; kỳ hạn phát hành ngắn (từ 3 - 5 năm) đặc biệt là đối với doanh nghiệp bất động sản huy động để triển khai dự án (thời gian triển khai dự án thường dài hơn, trên 5 năm); tải sản đảm bảo là các bất động sản, dự án trong khi công tác định giá tài sản đảm bảo có thể không sát với giá thực tế (định giá cao hơn giá trị thực).

Lê Quân

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán