net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

FTSE sắp công bố cập nhật về phân loại thị trường, Việt Nam có được nâng hạng?

AiVIF - FTSE sắp công bố cập nhật về phân loại thị trường, Việt Nam có được nâng hạng?Tính tới tháng 9/2021, thị trường chứng khoán Việt Nam cùng với Iceland, Mông Cổ và Nga...
FTSE sắp công bố cập nhật về phân loại thị trường, Việt Nam có được nâng hạng? FTSE sắp công bố cập nhật về phân loại thị trường, Việt Nam có được nâng hạng?

AiVIF - FTSE sắp công bố cập nhật về phân loại thị trường, Việt Nam có được nâng hạng?

Tính tới tháng 9/2021, thị trường chứng khoán Việt Nam cùng với Iceland, Mông Cổ và Nga đang nằm trong danh sách theo dõi nâng hạng...

Ảnh minh họa

FTSE Russell ngày 22/2 cho biết dự kiến công bố Thông báo cập nhập sơ bộ về Xếp hạng Chứng khoán Quốc gia FTSE vào ngày 1/4 tới. Thông báo sẽ cho biết xếp hạng của Việt Nam cùng 3 thị trường khác trong Danh sách theo dõi nâng hạng (FTSE Watch List) có được thay đổi hay không.

Việt Nam đang được cân nhắc nâng hạng từ thị trường cận biên (Frontier) lên thị trường Mới nổi thứ cấp (Secondary Emerging). Tính tới tháng 9/2021, Danh sách theo dõi còn có 3 thị trường khác là Iceland (cân nhắc từ thị trường không xếp hạng lên Cận biên), Mông Cổ (từ Mới nổi thứ cấp lên Mới nổi tiên tiến - Advanced Emerging) và Nga (từ thị trường Mới nổi thứ cấp lên Mới nổi tiên tiến).

Theo FTSE Russell, việc phân loại các thị trường được đánh giá liên tục và để đảm bảo tính minh bạch, các thị trường được cân nhắc nâng hạng được đưa vào Danh sách theo dõi.

Trước khi công bố Thông báo Cập nhập Tạm thời về Phân loại Chứng khoán Quốc gia FTSE tháng 3, FTSE Russell sẽ tham vấn các thành viên của Ủy ban Cố vấn Phân loại Chứng khoán Quốc gia, Ủy ban Cố vấn Chứng khoán Khu vực, Ban Cố vấn Chính sách và các bên liên quan khác. Sau khi tham vấn, việc công bố Thông báo trên sẽ được thông qua tại cuộc họp vào ngày 30/3 của Hội đồng Quản trị Chỉ số FTSE Russell.

FTSE hiện là một trong hai tổ chức xếp hạng thị trường uy tín nhất thế giới (cùng với MSCI). Theo bộ tiêu chí của FTSE, các thị trường được phân loại thành 4 hạng chính gồm Cận biên (Frontier), Mới nổi thứ cấp (Secondary Emerging), Mới nổi tiên tiến (Advanced Emerging) và Phát triển (Developed). Các tiêu chí chính để phân loại bao gồm xếp hạng thu nhập của quốc gia theo GNI bình quân đầu người, mức độ rủi ro, thị trường và khung pháp lý, thị trường ngoại hối, thị trường cổ phiếu, và việc thực hiện lưu ký, bù trừ chứng khoán.

Xếp hạng công bố tháng 9/2021 của FTSE

Nếu được FTSE nâng hạng lên thị trường mới nổi thứ cấp, thị trường chứng khoán Việt Nam có cơ hội chuyển mình trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ các quỹ đầu tư.

Trao đổi với VnEconomy TS. Võ Đình Trí - giảng viên Đại học Kinh tế TP.HCM và IPAG Business School Paris, thành viên AVSE Global đánh giá, nếu xét theo các tiêu chí để vào nhóm xếp hạng thị trường mới nổi thứ cấp của FTSE, Việt Nam không gặp khó khăn, nhưng vấn đề nằm ở quyết tâm thực hiện. Ông cho rằng, mục tiêu của Việt Nam được xếp hạng thị trường mới nổi tiên tiến trước năm 2025 - ngang hàng với Thái Lan, Malaysia, Đài Loan như hiện nay - thì cần nhiều nỗ lực khác, không chỉ là về hệ thống hạ tầng.

Ông đánh giá điểm nghẽn của việc lên hạng của Việt Nam hiện nay là ở cơ chế thanh toán bù trừ và lưu ký. Những hạn chế hiện nay gây thiệt thòi cho nhà đầu tư nhỏ lẻ và thậm chí nhà đầu tư nước ngoài. Những trục trặc trong hệ thống thông tin khớp lệnh, chưa được bán chứng khoán chờ về ngay lập tức là cơ hội cho một số nhóm có thể chi phối thị trường, trong việc thiết lập mức giá một số cổ phiếu theo kế hoạch từ trước.

“Muốn được nâng hạng, việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư nhỏ lẻ, việc tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài, hệ thống giao dịch hiện đại tần suất cao cần rất nhiều nỗ lực và quyết tâm. Hiện nay, danh mục của nhà đầu tư nước ngoài ước tính khoảng 15% trên thị trường chứng khoán, cho thấy thị trường chứng khoán vẫn chủ yếu là của các nhà đầu tư trong nước. Nếu muốn tăng tỷ lệ này lên, không có cách nào khác là phải đưa thị trường Việt Nam vào nhóm xếp hạng cao hơn”, TS. Võ Đình Trí nhận định.

Ngọc Trang

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán