net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

EVS chỉ ra các yếu tố hỗ trợ kinh tế Việt Nam tăng 6.8% năm 2022

AiVIF - EVS chỉ ra các yếu tố hỗ trợ kinh tế Việt Nam tăng 6.8% năm 2022Trong báo cáo vĩ mô mới công bố, Chứng khoán Everest (EVS) kỳ vọng các chỉ số vĩ mô quan trọng sẽ đạt...
EVS chỉ ra các yếu tố hỗ trợ kinh tế Việt Nam tăng 6.8% năm 2022 EVS chỉ ra các yếu tố hỗ trợ kinh tế Việt Nam tăng 6.8% năm 2022

AiVIF - EVS chỉ ra các yếu tố hỗ trợ kinh tế Việt Nam tăng 6.8% năm 2022

Trong báo cáo vĩ mô mới công bố, Chứng khoán Everest (EVS) kỳ vọng các chỉ số vĩ mô quan trọng sẽ đạt được chỉ tiêu do Quốc Hội đề ra: Tăng trưởng GDP năm 2022 sẽ đạt 6.8% (mục tiêu 6-6.5%), CPI đạt 3.5% (mục tiêu dưới 4%). 

Năm 2021, tổng sản phẩm nội địa (GDP) ước tính tăng trưởng 2.58% so với năm trước - đây được coi là mức tăng trưởng tốt khi Việt Nam đang đi đúng hướng trong quá trình “bình thường mới” nhằm thích ứng an toàn với dịch bệnh Covid19.

Lạm phát cơ bản 12 tháng tăng 0.81%. Bình quân năm 2021, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 1.84% so với năm trước - mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016.

EVS kỳ vọng các chỉ số vĩ mô quan trọng sẽ đạt được chỉ tiêu do Quốc Hội đề ra: Tăng trưởng GDP năm 2022 sẽ đạt 6.8% (mục tiêu 6-6.5%), CPI đạt 3.5% (mục tiêu dưới 4%).

Các yếu tố chính hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2022 bao gồm:

Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục mạnh mẽ, tăng trưởng 10% trong năm 2022 nhờ một số yếu tố:Việt Nam có kế hoạch nối lại các chuyến bay thương mại quốc tế từ đầu năm 2022, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các đối tác đầu tư nước ngoài trong năm tới. Các hiệp định thương mại tự do (FTA) lớn như CPTPP, EVFTA, RCEP có hiệu lực giúp các nhà đầu tư vào Việt Nam được hưởng những ưu đãi lớn về thuế khi xuất khẩu sản phẩm sang các nước đã có FTA với Việt Nam. Ngoài ra, với lợi thế chi phí nhân công và lực lượng lao động dồi dào, Việt Nam là điểm đến hấp dẫn đối với các tập đoàn đa quốc gia trong chiến lược chuyển dịch chuỗi sản xuất ra khỏi Trung Quốc

Chính sách tài khóa sẽ là bàn đạp phục hồi nền kinh tế khi dư địa mở rộng còn lớn. Các gói hỗ trợ đã triển khai của Việt Nam mới đạt khoảng dưới 3% GDP - là mức khá thấp so với các nước trong khu vực như Thái Lan (15.6% GDP), Malaysia (8.8% GDP), Indonesia (5.4% GDP)... Do đó, việc triển khai gói kích thích nền kinh tế 291,000 tỷ đồng (tương đương với 3.33% GDP) được kỳ vọng sẽ là động lực chính thúc đẩy phát triển nền kinh tế giai đoạn 2022-2023.

Chính sách tiền tệ được duy trì nới lỏng, tập trung hỗ trợ nhóm doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ đại dịch. Hiện lãi suất liên ngân hàng vẫn thấp hơn nhiều so với lãi suất thị trường mở, việc nới lỏng tiền tệ thông qua kênh OMO gặp nhiều khó khăn, do đó kỳ vọng NHNN sẽ sử dụng các biện pháp đặc thù khác để kích thích nền kinh tế như: Gói cấp bù lãi suất 4,000 tỷ; điều chỉnh việc giữ nguyên nhóm, giãn cơ cấu nợ, miễn, giảm lãi, phí cho các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19,… và mua ngoại tệ gia tăng tỷ lệ dự trữ ngoại hối.

EVS dự phóng mặt bằng lãi suất huy động năm 2022 sẽ nhích nhẹ 50 điểm cơ bản (bps) do nhu cầu tín dụng tăng cao gây áp lực lên nguồn huy động. Trong khi đó lãi suất cho vay có thể giảm 50-100bps nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Do đó, dự báo lạm phát 2022 sẽ cao hơn đáng kể so với 2021.

Thêm nữa, kỳ vọng cải thiện giá trị xuất nhập khẩu ròng trong năm 2022mặt bằng tỷ giá tiếp tục duy trì ổn định bất chấp những bất ổn quốc tế cũng sẽ là yếu tố chính hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Bên cạnh đó vẫn tổn tại những rủi ro khó lường có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam: Các biến thể mới của dịch Covid-19 sẽ là tác nhân chính đe dọa phục hồi kinh tế toàn cầu. Việc tăng trưởng lệch pha so với thế giới gây áp lực lên các nhà hoạch định chính sách (Việt Nam đang áp dụng chính sách tiền tệ/tài khóa mở rộng để hỗ trợ nền kinh tế. Trong khi đó, các quốc gia phát triển trên thế giới đang có xu hướng “bình thường hóa” chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát). Và cuối cùng là áp lực lạm phát hiện hữu nửa đầu năm 2022.

Đông Tư

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán