net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

EVN lo mất cân đối tài chính nếu không tăng giá điện

22 Tháng Mười Hai 2022
EVN lo mất cân đối tài chính nếu không tăng giá điện EVN lo mất cân đối tài chính nếu không tăng giá điện

Vietstock - EVN lo mất cân đối tài chính nếu không tăng giá điện

EVN đã lỗ hàng chục nghìn tỷ đồng và kiến nghị Bộ Công Thương cho phép tăng giá điện. Nếu giá điện giữ nguyên, doanh nghiệp lo mất cân đối tài chính nghiêm trọng.

Khó khăn trong sản xuất, cung ứng điện và đảm báo cân đối tài chính là những chủ đề nóng tại Hội nghị tổng kết năm 2022 và triển khai nhiệm vụ năm 2023 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) sáng 21/12. Doanh nghiệp đề xuất Bộ Công Thương sớm cho phép tăng giá điện để giảm bớt áp lực về tài chính trong năm 2023.

Có thể phải đàm phán lại với nguồn điện giá cao

Ông Nguyễn Đức Ninh, Giám đốc Trung tâm điều độ Hệ thống điện Quốc gia, cho biết trong năm 2022, giá than đã tăng chóng mặt từ mức 120-140 USD/tấn lên 400 USD/tấn. Điều này đẩy chi phí phát điện lên khoảng 1.864 đồng/kWh. Thậm chí, có nhà máy phải phát điện với giá khoảng 1.900-2.000 đồng/kWh, có tổ máy lên đến 3.000-4.000 đồng/kWh.

“Nhiều tổ máy than nhập gần như không được vận hành vì giá quá cao. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết, tập đoàn vẫn phải chạy để đảm bảo cung ứng điện”, ông Ninh nói.

Nhiều nhà máy nhiệt điện có chi phí giá quá cao không được huy động trong năm 2022. Ảnh: EVN.

Trong năm 2022, không chỉ vấn đề nguồn cung cấp và giá than gây khó khăn cho các nhà máy nhiệt điện, vấn đề cung cấp khí cũng có những ảnh hưởng lớn. Hiện nguồn cung cấp khí cho các nhà máy điện ở Đông Nam Bộ chỉ đạt khoảng 54-74%. Có những lúc A0 phải huy động các tổ máy chạy dầu DO, làm tăng chi phí.

Năm 2022 cũng là năm kỷ lục tập đoàn khai thác sản lượng thủy điện đạt khoảng 95-96 tỷ kWh. Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm, các hồ miền Bắc thủy văn về rất thấp. Từ tháng 7 trở đi về lại càng kém hơn. Tuy vậy, EVN đã xả hơn 10 tỷ m3 nước, tương đương tổng thủy điện xả 2 tỷ kWh.

“Sản lượng thủy điện tăng nhưng tỷ trọng chỉ đạt 36%. Than và năng lượng tái tạo vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, khi giá nhiên liệu thế giới biến động, làm chi phí tăng rất cao”, ông Ninh chia sẻ.

Theo vị này, A0 đã và sẽ tiếp tục thực hiện một số giải pháp tối ưu nguồn thủy điện và tăng nguồn giá rẻ, hạn chế nguồn giá cao. Thậm chí tính đến khả năng tăng mua điện của Trung Quốc, Lào và Campuchia. Trong thời gian tới còn tính đến việc đàm phán lại các nhà máy giá điện cao, kể cả nhà máy BOT và dùng than ngoại nhập để hài hòa lợi ích các bên.

Lương nhân viên còn 62% năm ngoái

Bà Đỗ Nguyệt Ánh, Chủ tịch Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, thì ví năm 2022 “khó khăn vài chục năm mới có, không chỉ khó khăn cung ứng điện, mà còn yếu tố khách quan”. Doanh nghiệp này đã phải mua điện giá tăng cao. Nếu so sánh với đơn giá điện kế hoạch mà EVN giao thì giá tăng 685 đồng/kWh, chi phí tăng thêm 3.700 tỷ đồng.

Khó khăn thứ hai là tăng trưởng điện thương phẩm thấp kỷ lục. Thậm chí mức tăng sản lượng điện thương phẩm năm 2022 thấp nhất trong 15 năm qua (nếu không tính năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid-19), ở mức 5,42%.

Nhiều doanh nghiệp điện phải cắt giảm chi phí lương nhân viên. Ảnh: EVN.

“Sự suy giảm của sản xuất công nghiệp khiến chúng tôi mất đi sản lượng điện thương phẩm nhanh chóng. Các nhà máy sản xuất thép, sản xuất xi măng hay thậm chí là điện tử cũng cắt giảm, sản xuất cầm chừng”, bà Ánh nói.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải đối mặt với khó khăn về giấy tờ thủ tục đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng. Các dự án điện từ bước khởi công đến đóng điện là rất khó.

Hiện tại, doanh nghiệp đang trả lương cho cán bộ, công nhân viên chỉ bằng mức 62% năm ngoái do khó khăn và tiết kiệm chi phí.

Dự kiến lỗ hơn 31.000 tỷ

Theo EVN, quy mô hệ thống điện đến cuối năm 2022, tổng công suất đặt nguồn điện (đã COD) toàn hệ thống đạt 77.800 MW, tăng 1.400 MW so với năm 2021. Trong đó tổng công suất các nguồn điện năng lượng tái tạo là 20.165 MW chiếm tỷ trọng 26,4%. Quy mô hệ thống điện Việt Nam đứng đầu khu vực ASEAN về công suất nguồn điện.

Năm 2022, EVN đối mặt với giá nguyên liệu thế giới tăng cao. Giá than thế giới tăng cao, nguồn than nhập khẩu hạn chế nên TKV và Tổng công ty Đông Bắc không nhập khẩu đủ than để sản xuất than trộn cấp cho các nhà máy điện. Các tháng cuối năm Đông Bắc cấp than pha trộn hoàn toàn cho các nhà máy điện và dừng cấp than cho các nhà máy điện Nghi Sơn 1, Thái Bình nên tồn kho than rất thấp.

Than nhập khẩu thì có giá biến động mạnh, trong đó chỉ số NEWC với chủng loại than nhiệt trị 6.000 kCal/kg bình quân 355 USD/tấn, tăng 2,6 lần so với năm 2021 và tăng gần 6 lần so với năm 2020. Chỉ số giá Indonesia Coal Index 3 (ICI3) bình quân là 129 USD/tấn, tăng 1,35 lần so với năm 2021 và tăng 3 lần so với năm 2020. Nên khối lượng than nhập khẩu cho các nhà máy điện sử dụng than nhập thấp.

Vì chi phí tăng cao, EVN thực hiện mạnh việc tiết giảm chi phí. Tổng các khoản EVN đã triển khai thực hiện để tiết giảm chi phí là 33.445 tỷ đồng. Tuy vậy, số tiết kiệm vẫn không thể bù đắp được chi phí mua điện do giá nhiên liệu tăng cao. Năm 2022, dự kiến EVN sẽ lỗ khoảng 31.360 tỷ đồng.

Hiếu Công

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán