


Mặc dù có rất nhiều ý kiến trái chiều trên thị trường, nhưng hầu hết các nhà phân tích đều đồng ý với quyết định chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang FED vào thứ Tư sẽ có tác động đáng kể đến kim loại quý vào cuối năm. Giá vàng thế giới đang giao dịch quanh ngưỡng 1.797 USD/ounce - tăng hơn 2 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.
Tuần tới, Ngân hàng trung ương Hoa Kỳ sẽ thiết lập chính sách cho năm mới. Dự kiến Fed sẽ bớt quyết liệt hơn với việc tăng lãi suất 50 điểm cơ bản. Tuy nhiên, theo nhiều nhà phân tích, rủi ro đối với vàng chính là các quyết định của Ngân hàng Trung ương.
Bất chấp sự phục hồi, kim loại quý về cơ bản được giao dịch không có nhiều biến động lớn trong tuần, với giá vàng kỳ hạn tháng 2 trên sàn Comex ở mức 1.815 USD/ounce.
Đối với nhiều nhà đầu tư vàng, năm 2022 là một năm đáng thất vọng. Bất chấp sự gia tăng bất thường của lạm phát, nhu cầu đầu tư vào vàng vẫn mờ nhạt. Tiện ích của vàng như một công cụ phòng ngừa lạm phát không thể vượt qua những cơn gió ngược của đồng đô la Mỹ mạnh khi Cục Dự trữ Liên bang buộc phải tăng lãi suất với tốc độ nhanh nhất trong hơn 40 năm.
Juan Carlos Artigas, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu toàn cầu tại Hội đồng Vàng Thế giới nói trong một cuộc phỏng vấn với Kitco News: “Các nhà đầu tư có vàng trong danh mục đầu tư của họ vào năm 2022 sẽ nhận được lợi nhuận tốt hơn, ít thua lỗ hơn và ít biến động hơn. Chúng tôi hy vọng điều đó sẽ tiếp tục xảy ra vào năm 2023."
Adam Button, Giám đốc chiến lược tiền tệ tại Forexlive.com lại cho biết vàng sẽ tiếp tục được hưởng lợi từ hành động bớt hung hăng hơn từ Cục Dự trữ Liên bang. Ông nói thêm rằng vàng vẫn có thể hoạt động tốt ngay cả khi Fed tăng lãi suất cuối kỳ vì nó cũng làm tăng nguy cơ suy thoái sâu hơn.
Trong dự báo được công bố hôm thứ Năm, WGC cho biết họ kỳ vọng giá vàng sẽ tương đối ổn định vào năm 2023 trước những bất ổn kinh tế nghiêm trọng.
Mặc dù sự quan tâm của các nhà đầu tư đã quay lại với kim loại quý này, tuy nhiên, theo nhận định, vẫn còn một trở ngại cuối cùng cần vượt qua, đó là những thông tin từ cuộc họp chính sách tiền tệ cuối cùng của Cục Dự trữ Liên bang vào năm 2022.
Hôm 7/12, Ngân hàng trung ương Trung Quốc cũng tiết lộ, trong tháng 11 họ đã mua 32 tấn vàng, trị giá 1,8 tỷ USD, nâng lượng nắm giữ lên 1.980 tấn, lần đầu tiên kể từ tháng 9/2019.
Mặc dù là nước nắm giữ vàng lớn thứ 6 thế giới, Trung Quốc vẫn còn một chặng đường khá dài nếu muốn đa dạng hóa đúng nghĩa khỏi đồng USD. Theo dữ liệu của Hội đồng Vàng Thế giới, hiện kim loại quý mới chỉ chiếm 3,2% trong tổng dự trữ của Trung Quốc, quá ít so với mức 65,9% của Mỹ - quốc gia nắm dự trữ vàng lớn nhất thế giới với hơn 8.133 tấn.
Do đó, các nhà phân tích cho rằng, Trung Quốc có khả năng sẽ mua nhiều vàng hơn trong những tháng tới.
"Khi quá trình phi đô la hóa tăng tốc, các quốc gia không thuộc G10 sẽ tăng cường nắm giữ vàng", Nicky Shiels, trưởng bộ phận chiến lược kim loại tại MKS PAMP nói.
Cùng với chính sách tiền tệ hỗ trợ của Hoa Kỳ, Button nói rằng ông đang lạc quan về vàng vì các yếu tố mùa vụ mạnh mẽ. "Đây là thời điểm để mua vàng. Bạn mua vàng vào tháng 12 và bán vào tháng 2. Giao dịch vàng theo mùa là dễ đoán nhất", ông nói.
Fed dự kiến sẽ giảm tốc độ tăng lãi suất xuống 50 điểm cơ bản, sau bốn lần liên tiếp tăng 0,75 điểm phần trăm. Tuy nhiên, một số chuyên gia phân tích lưu ý rằng các báo cáo cập nhật sắ tới vẫn là những tham chiếu quan trọng cần theo dõi.
Tuần này, 17 nhà phân tích Phố Wall đã tham gia Khảo sát Vàng của Kitco News. Trong đó, tỷ lệ dự đoán vàng tăng giá/ giảm giá được chia đều, mỗi bên nhận được 7 phiếu bầu, tương đương 41%. Ba nhà phân tích còn lại, tương đương 17%, dự đoán giá vàng sẽ giao dịch đi ngang vào tuần tới.
Trong khi đó, các nhà đầu tư có vẻ đặt nhiều kỳ vọng hơn vào kim loại quý. Có 661 phiếu bầu đã được trả lời trong cuộc thăm dò trực tuyến trên Main Street. Trong số này, 450 người được hỏi, tương đương 68%, trông đợi vàng tăng vào tuần tới. Còn lại 17%, cho rằng nó sẽ thấp hơn; 15% quan điểm trung lập.
Quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust (NYSE:GLD) hôm qua đã mua vào 2,31 tấn vàng, nâng lượng vàng nắm giữ lên 910,4 tấn.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |