Giá vàng thế giới chỉ còn cách 25 USD nữa là đạt tới mốc quan trọng, 1.900 USD/ounce. Đà tăng này được dự báo sẽ tiếp tục duy trì sang tuần mới. Trong một phát biểu gần đây, bà Georgieva, Tổng giám đốc Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) dự kiến một phần ba nền kinh tế thế giới sẽ suy thoái trong năm nay và theo các chuyên gia, điều đó có thể hỗ trợ vàng trong năm 2023.
Giá vàng trong phiên cuối tuần, 6/1 tại thị trường New York đã tăng trở lại mức cao nhất trong 7 tháng qua do dữ liệu hỗn hợp của Hoa Kỳ cho thấy, trọng tâm chuyển sang những con số lạm phát vào tuần tới.
Thị trường vàng thế giới có thời điểm chỉ cách 25 đô la nữa là đạt tới mốc quan trọng 1.900 USD/ounc, khi giá vàng Comex tháng 2 giao dịch ở mức 1.873,4 USD/ounce, tăng 2,4% trong tuần.
Số người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới đã giảm 19.000 đơn xuống 204.000, mức thấp nhất trong ba tháng vào tuần trước trong khi tỷ lệ sa thải giảm 43% trong tháng 12. Điều này cho thấy thị trường lao động Mỹ đang bị thắt chặt.
Các nhà kinh tế trước đó dự kiến số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu sẽ đạt mức 225.000, sau mức sửa đổi của tuần trước đó là 223.000 đơn.
Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), các ngân hàng trung ương trên thế giới đã mua tổng cộng 400 tấn vàng trong quý III, tăng gấp 4 lần so với một năm trước đó và đánh dấu mức cao nhất kể từ năm 1967.
Fed và hàng loạt ngân hàng như Ngân hàng trung ương châu Âu ECB đều theo đuổi chính sách tiền tệ bớt diều hâu hơn do lo ngại nguy cơ suy thoái.
Khi lãi suất điều hành của những ngân hàng trung ương lớn có khả năng đạt đỉnh trong năm nay, tức dừng tăng lãi suất, đồng USD sẽ suy yếu và lạm phát khó giảm thì đó là cơ hội cho giá vàng bứt phá.
Sau dữ liệu của ngày thứ Sáu, các thị trường bắt đầu định giá 74,2% khả năng lãi suất sẽ tăng 25 điểm cơ bản vào tháng Hai. Nhà phân tích Barbara Lambrecht của Commerzbank cho biết, vàng đã được dự đoán và định giá trong việc giảm tốc độ tăng lãi suất của Fed, nhưng các nhà đầu tư ETF vẫn cần một số thuyết phục trước khi đợt phục hồi có thể thực sự bắt đầu.
Nhà phân tích cao cấp Jim Wyckoff tại Kitco Metals cho biết giá vàng có thể tiếp tục đi ngang hoặc cao hơn trong quý đầu tiên năm 2023, sau khi nhận thấy sự quan tâm mới từ các quỹ phòng hộ vào đầu năm mới.
Trong khi đó, giá vàng trong nước tăng ngay vào sáng giao dịch đầu năm 3/1; sau đó, giảm liên tiếp từ sáng 4-6/1, và bật tăng trở lại vào cuối tuần. Tính chung cả tuần, giá vàng trong nước tăng 250.000 đồng, tương đương gần 0,4% về giá trị.
Giới phân tích cho rằng giá vàng có thể tiếp tục đi ngang hoặc cao hơn trong quý đầu tiên năm 2023. Giá vàng SJC trong nước tăng 500.000 đồng/lượng sau tuần đầu tiên của năm mới. Tuy nhiên, người mua vàng vẫn lỗ tới 450.000 đồng/lượng.
Chốt phiên cuối tuần 7/1, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,45-67,27 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,4 - 67,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 200.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Các loại vàng nữ trang khác cũng tăng theo xu hướng thị trường trong phiên cuối tuần. Theo đó, giá vàng 24K tăng 200.000 đồng/lượng, vàng tây 18K tăng 150.000 đồng/lượng và vàng 14K tăng 110.000 đồng/lượng cho cả hai chiều giao dịch.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |