net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dự án trọng điểm trước nguy cơ chậm tiến độ

AiVIF - Dự án trọng điểm trước nguy cơ chậm tiến độDù khẳng định các dự án trọng điểm giao thông như cao tốc Bắc – Nam, sân bay Long Thành (Đồng Nai) đều cơ bản đạt tiến độ,...
Dự án trọng điểm trước nguy cơ chậm tiến độ Dự án trọng điểm trước nguy cơ chậm tiến độ

AiVIF - Dự án trọng điểm trước nguy cơ chậm tiến độ

Dù khẳng định các dự án trọng điểm giao thông như cao tốc Bắc – Nam, sân bay Long Thành (Đồng Nai) đều cơ bản đạt tiến độ, nhưng Bộ GTVT cũng thẳng thắn nhìn nhận các nguy cơ có thể khiến chậm tiến độ với các đoạn cao tốc phải hoàn thành trong năm nay.

Lo lỡ hẹn 4 đoạn hoàn thành cuối năm nay

Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 còn 10 đoạn đang thi công, trong đó có 8 dự án đầu tư công và 3 dự án đầu tư theo phương thức đối tác công - tư (hợp đồng BOT). Bộ GTVT cho hay, tới hết tháng 5, các đoạn đang thi công đạt khối lượng tổng thể khoảng 40%. Riêng 4 đoạn cao tốc phải hoàn thành trong năm nay (Mai Sơn - QL45, Cam Lộ - La Sơn, Vĩnh Hảo - Phan Thiết và Phan Thiết - Dầu Giây) đạt tiến độ hơn 58%.

Trong đó, chỉ có đoạn Mai Sơn - Quốc lộ 45 đáp ứng tiến độ (thi công đạt hơn 64% khối lượng), các đoạn còn lại đều chậm, đoạn Cam Lộ - La Sơn chậm 1,5%, đoạn Vĩnh Hảo - Phan Thiết chậm 1,9%, đoạn Phan Thiết - Dầu Giây chậm 3,8% so với yêu cầu. Đến nay, các dự án tiếp tục gặp một số khó khăn, như mặt bằng vẫn chưa được bàn giao hết và đặc biệt vẫn thiếu trên 3 triệu m3 vật liệu đắp nền (đất và cát tại Ninh Bình, Khánh Hòa, Ninh Thuận). Điểm đáng lo ngại nữa là tại khu vực dự án, mùa mưa đến sớm hơn so với thường lệ.

Khởi công từ tháng 9/2020, tới nay đoạn cao tốc Phan Thiết – Dầu Giây mới đạt 45% khối lượng dù chỉ còn 6 tháng phải hoàn thành. Ảnh: PMUTL

Bộ GTVT cũng nhìn nhận, năng lực quản lý của một số ban quản lý dự án (đại diện chủ đầu tư) chưa đáp ứng yêu cầu; một số nhà thầu yếu kém trong tổ chức thi công và huy động tài chính, dẫn đến chậm tiến độ, đặc biệt trong giai đoạn giá cả tăng cao. Trong khi đó, giá nhiên, vật liệu xây dựng tăng cao gây khó cho chủ đầu tư trong quản lý giá thành, nhà thầu có tâm lý thi công cầm chừng chờ giá xuống. Dù các hợp đồng đều có cơ chế điều chỉnh giá, nhưng một số nhà thầu có tâm lý e ngại khi mua vật tư giá cao, lúc thanh toán lại bị tính giá thấp. Bộ GTVT đã yêu cầu các ban quản lý dự án bổ sung nhân sự có năng lực điều hành dự án, nghiệm thu cơ sở thường xuyên để xác định thời điểm thi công làm căn cứ tính giá thanh toán cho nhà thầu. Nhà thầu nào vẫn cố tình vi phạm, thi công chậm sẽ bị cắt khối lượng, chấm dứt hợp đồng, cấm tham gia các công trình giao thông (đã cắt và chuyển khối lượng của một số nhà thầu tại đoạn Cam Lộ - La Sơn, Vĩnh Hảo - Phan Thiết).

Nỗi lo Ban quản lý dự án sân bay Long Thành

Dự án sân bay Long Thành (giai đoạn 1) được chia làm 4 dự án thành phần, mục tiêu hoàn thành năm 2025, nhưng hiện có nguy cơ chậm tiến độ. Bộ GTVT cho biết, với phần các trụ sở cơ quan quản lý, mới có trụ sở Cảng vụ hàng không đúng tiến độ; các trụ sở còn lại (Hải quan, Quản lý xuất nhập cảnh...) đều chưa được bộ chủ quản đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn, nên công tác chuẩn bị đầu tư chậm.

Riêng các công trình chính (đường băng, đường lăn, sân đỗ, nhà ga hành khách, hạ tầng kỹ thuật...) do Tổng Cty Cảng hàng không (ACV (HN:ACV)) làm chủ đầu tư. Từ cuối năm 2020 tới tháng 2/2022, ACV chủ yếu tập trung giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn, xây tường rào, khảo sát, thiết kế. Tháng 3 mới khởi công gói san nền và móng nhà ga, khu bay phải tháng 12 tới mới khởi công.

Bộ GTVT đánh giá, công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện của chủ đầu tư (ACV) chưa hiệu quả, chưa xứng tầm quy mô dự án trọng điểm quốc gia; tổ chức, hoạt động, các trang thiết bị và trụ sở làm việc của Ban quản lý dự án của ACV chưa đáp ứng yêu cầu. Trong khi đó, mặt bằng của dự án vẫn chưa được bàn giao hết, còn tình trạng “xôi đỗ”, gây khó khăn cho nhà thầu thi công. Bộ GTVT cũng bày tỏ sự lo lắng với việc thu xếp vốn của ACV, khi dự án cần huy động số vốn lớn, giá nhiên, vật liệu tăng cao.

Lãnh đạo Bộ GTVT cho hay, đang phối hợp Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp để theo dõi sát phần việc của ACV, kịp thời củng cố, tăng cường nhân lực trong điều hành, quản lý dự án; chỉ đạo ACV xây dựng kế hoạch thu xếp nguồn vốn đáp ứng tiến độ dự án.

Kiểm toán Nhà nước kiến nghị

Sau khi thực hiện kiểm toán một số đoạn cao tốc Bắc – Nam đang thi công, Kiểm toán Nhà nước đã đưa ra hàng loạt kiến nghị để các dự án đảm bảo tiến độ, chất lượng, thủ tục. Cụ thể, với đoạn cao tốc Vĩnh Hảo - Phan Thiết, Kiểm toán kiến nghị Bộ GTVT chỉ đạo Ban quản lý dự án 7 phối hợp chặt chẽ hơn với địa phương trong triển khai thi công; rút kinh nghiệm trong việc giao vốn kế hoạch theo tiến độ, khi năm 2021 giao vượt đăng ký hơn 1.200 tỷ đồng. Với đoạn Nghi Sơn - Diễn Châu, Kiểm toán kiến nghị Bộ GTVT chỉ đạo Cục Quản lý xây dựng rút kinh nghiệm đối với những sai sót, tồn tại trong việc thẩm định công tác thiết kế, dự toán; chỉ đạo Ban quản lý dự án phối hợp với địa phương trong giải phóng mặt bằng phục vụ thi công.

Đoạn Phan Thiết - Dầu Giây, Kiểm toán kiến nghị Bộ GTVT đánh giá lại năng lực của các nhà thầu để phân chia gói thầu, việc giao nhà thầu phụ không được vượt quá 30% giá trị gói thầu.

Lê Hữu Việt

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán