net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dòng tiền suy yếu ở cổ phiếu kim loại, gia tăng ở nhóm khí

AiVIF - Dòng tiền suy yếu ở cổ phiếu kim loại, gia tăng ở nhóm khíNhóm cổ phiếu kim loại đại diện là HPG (HM:HPG), POM (HM:POM), SMC ghi nhận thanh khoản giảm mạnh trong tuần...
Dòng tiền suy yếu ở cổ phiếu kim loại, gia tăng ở nhóm khí Dòng tiền suy yếu ở cổ phiếu kim loại, gia tăng ở nhóm khí

AiVIF - Dòng tiền suy yếu ở cổ phiếu kim loại, gia tăng ở nhóm khí

Nhóm cổ phiếu kim loại đại diện là HPG (HM:HPG), POM (HM:POM), SMC ghi nhận thanh khoản giảm mạnh trong tuần qua. Trong khi đó, dòng tiền ở nhóm khí có sự cải thiện, ASP, CNG, TDG, PVG lọt top tăng mạnh thanh khoản ở hai sàn HOSE và HNX.

Thị trường có sự cải thiện về mặt điểm số trong tuần giao dịch 14 - 18/02, VN-Index tăng nhẹ 0.21% lên 1,504.84 điểm, HNX-Index tăng 2% lên 435.61 điểm.

Thanh khoản sàn HOSE không được cải thiện nhiều, khối lượng giao dịch chỉ nhích nhẹ 0.3% lên gần 686.6 điểm. Giá trị giao dịch ngược lại giảm 2.5% về còn 21.3 ngàn tỷ đồng.

Ngược lại, dòng tiền sàn HNX đã tích cực hơn. Khối lượng giao dịch sàn này tăng 11.4% lên 73.7 triệu đơn vị. Giá trị giao dịch tăng hơn 15% lên hơn 2.1 ngàn tỷ đồng.

Tổng quan thanh khoản thị trường tuần 14 - 18/02

Cổ phiếu khí là một trong những nhóm hút tiền trong tuần qua. ASP ghi nhận khối lượng giao dịch tăng 160%, đạt gần 284 ngàn đơn vị/phiên. CNG, TDG, PVG cũng ghi nhận thanh khoản tăng mạnh.

Bên cạnh đó, cổ phiếu khai khoáng cũng rất được chú ý. TNT (HM:TNT) dẫn đầu sàn HOSE về mức tăng thanh khoản với khối lượng giao dịch gấp 4.7 lần tuần trước, đạt 500 ngàn đơn vị/phiên. Các mã khác như FID, CVN, KSQ, ACM cũng có mặt trong top tăng thanh khoản trên cả 2 sàn.

Tại sàn HNX, xây dựng là nhóm được dòng tiền ưu đãi nhiều nhất. Chiếm này chiếm đa số trong top tăng thanh khoản của sàn này. C69, VC7, MST, MBG, SCI, L18 là những mã có thanh khoản tăng mạnh tuần qua.

Ở chiều giảm, thép và kim loại là nhóm cổ phiếu nổi bật. POM giảm 50% thanh khoản so với tuần trước, ghi nhận khối lượng gần 250 ngàn đơn vị/phiên. HPG cũng có khối lượng giao dịch giảm tới gần 40% về còn hơn 15 triệu đơn vị/phiên. Tương tự, SMC, VGS, NSH cũng có tên trong danh sách giảm mạnh thanh khoản.

Ngoài ra, nhóm bất động sản cũng có tình trạng không quá tích cực. VIC (HM:VIC), AAV, HUT (HN:HUT), L14, CEO, TIG là những đại diện giảm thanh khoản trong tuần qua.

Top 20 mã có thanh khoản tăng/giảm cao nhất sàn HOSE

Top 20 mã có thanh khoản tăng/giảm cao nhất sàn HNX

* Danh sách các mã tăng, giảm thanh khoản nhiều nhất xét đến khối lượng giao dịch bình quân trên 100,000 đơn vị/phiên.

Chí Kiên

Xem gần đây

Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 29/12: Phố Wall giảm đồng loạt

Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 29/12: Chứng khoán Mỹ giảm đồng loạt; đồng USD tăng mạnh; giá dầu lao dốc; giá vàng thế giới giảm nhẹ. Chứng khoán Mỹ giảm đồng loạt Chứng...
29/12/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán