net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dòng tiền sẽ quay lại cổ phiếu vốn hóa lớn trong năm 2022

AiVIF - Dòng tiền sẽ quay lại cổ phiếu vốn hóa lớn trong năm 2022Theo bà Nguyễn Thị Ngân Tuyền - Giám đốc nghiên cứu Phân tích - Khách hàng cá nhân CTCK Maybank Investment...
Dòng tiền sẽ quay lại cổ phiếu vốn hóa lớn trong năm 2022 Dòng tiền sẽ quay lại cổ phiếu vốn hóa lớn trong năm 2022

AiVIF - Dòng tiền sẽ quay lại cổ phiếu vốn hóa lớn trong năm 2022

Theo bà Nguyễn Thị Ngân Tuyền - Giám đốc nghiên cứu Phân tích - Khách hàng cá nhân CTCK Maybank Investment Bank, dòng tiền nóng đang đẩy định giá các cổ phiếu penny tăng lên mức PE 20.3 lần (so với PE bình quân 5 năm 11.4 lần) trong khi định giá các cổ phiếu vốn hóa lớn vẫn không đổi quanh mức 18 lần PE. Vị chuyên gia kỳ vọng dòng tiền sẽ quay trở lại cổ phiếu vốn hóa lớn, dẫn dắt VN-Index lên mức cao mới trong 2022.

Bà Nguyễn Thị Ngân Tuyền - Giám đốc nghiên cứu Phân tích - Khách hàng cá nhân CTCK Maybank Investment Bank

VN-Index có thể đạt 1,800 điểm vào cuối năm 2022

Theo bà Tuyền, triển vọng của thị trường chứng khoán trong năm 2022 vẫn khả quan. Ước tính tăng trưởng lợi nhuận năm 2022 đạt 26.7%, mặc dù tăng trưởng có chậm hơn so với năm 2021 (32.5% so với cùng kỳ) nhưng vẫn là điểm sáng đáng kể khi so với các nước trong khu vực Đông Nam Á như Philippines (18.9%), Thái Lan (13.7%), Singapore (12.3%) và Indonesia (12.3%) trong khi Malaysia (giảm 1.8%). Dựa trên cách tiếp cận từ đáy lên, kỳ vọng VN-Index có thể đạt 1,800 điểm vào cuối 2022, tăng 20% so với mức 1,500 điểm đạt được trong năm 2021, tương đương với mức PE cho năm 2022 là 16.5 lần - mức bình quân 3 năm qua.

Năm 2022 sẽ là một năm bùng nổ về tiêu dùng nhờ hiệu quả kích cầu, giảm thuế, và niềm tin tiêu dùng gia tăng. Đầu tư cơ sở hạ tầng kỷ lục 680 ngàn tỷ đồng sẽ giúp kết nối các vùng kinh tế và giao thương, đặc biệt là phía Nam. Vốn FDI và xuất khẩu tăng trở lại cả về chất lượng lẫn số lượng. Đồng thời, các hoạt động M&A sẽ được hâm nóng trở lại khi thị trường chứng khoán tăng và sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới.

Sau làn sóng Covid thứ 4, Việt Nam cuối cùng cũng chuyển từ chiến lược “zero covid” sang “sống cùng với Covid”. Bước ngoặt chiến lược này đã đẩy nhanh tốc độ tiêm vaccine để đạt tỷ lệ miễn dịch cộng đồng vào cuối 2021. Việt Nam đang tiến đến sẽ tái mở cửa sớm hơn vào đầu năm 2022, cộng với gói kích cầu 845 ngàn tỷ đồng lớn nhất từ trước đến nay sẽ sớm giúp nền kinh tế Việt Nam quay lại quỹ đạo tăng trưởng 6.5%-7% giai đoạn 2021-2025.

Rủi ro tiềm ẩn quan trọng nhất của thị trường vào lúc này có lẽ sẽ liên quan đến biến chủng mới của Covid. Những thông tin cập nhật tới đây, nếu đi theo chiều hướng xấu hơn sẽ có thể tạo ra những rung lắc mạnh dành cho thị trường. Ngoài ra, các nỗ lực kích cầu để phục hồi kinh tế cũng gây áp lực lên lạm phát. Tuy nhiên, bà Tuyền cho rằng Chính phủ Việt Nam vẫn kiểm soát được lạm phát ở mức mục tiêu dưới 4%. Các chuyên gia về kinh tế của Maybank Investment Bank dự báo CPI trong năm 2022-2023 lần lượt là 3.8% và 3.5%.

Chỉ số sẽ tăng khi cổ phiếu vốn hóa lớn quay lại

Đối với sự chuyển động của thị trường chứng khoán thời gian gần đây, nhóm cổ phiếu vốn hóa nhỏ thường sẽ nhạy hơn với sự biến động trong giai đoạn có khủng hoảng. Thực tế khi phân tích thanh khoản của thị trường, giá trị giao dịch của các cổ phiếu vốn hóa lớn chỉ chiếm khoảng 40% trong tháng 11 (thanh khoản kỷ lục và penny tăng nóng) so với khoảng 60% trong 6 tháng đầu năm, trong khi cổ phiếu vốn hóa lớn đóng góp hơn 80% tổng giá trị vốn hóa thị trường.

Điều này làm cho định giá các cổ phiếu penny tăng lên mức PE 20.3 lần (so với PE bình quân 5 năm 11.4 lần) trong khi định giá các cổ phiếu vốn hóa lớn vẫn không đổi quanh mức 18 lần PE. Điều này cũng giải thích tại sao VN-Index vẫn loanh quanh 1,400 - 1,500 điểm trong khi thanh khoản toàn thị trường 1.4 tỷ USD đủ sức để VN-Index tăng lên 1,800 điểm.

Định giá toàn thị trường hiện tại vào khoảng PE 17.5 lần, không quá cao so với mức đỉnh PE 22 lần năm 2018. Ngoài ra, tăng trưởng lợi nhuận vẫn đang được duy trì ở mức cao nên VN-Index hoàn toàn có thể sẽ tiếp tục tăng khi các cổ phiếu vốn hóa lớn quay lại dẫn dắt thị trường.

Thanh khoản thị trường duy trì trên 30 ngàn tỷ đồng

Thanh khoản bùng nổ trong năm 2021 lên mức bình quân 1.4 tỷ USD mỗi phiên (gấp 8 lần trước dịch bệnh). Trong khi lãi suất tiết kiệm vẫn còn thấp, định giá cổ phiếu thấp ở giai đoạn dịch bệnh 2020 giúp nhà đầu tư chứng khoán lãi cao đã hấp dẫn thêm nhiều nhà đầu tư mới tham gia vào thị trường. Do ảnh hưởng của Covid và xu hướng làm việc tại nhà sẽ dẫn đến dòng vốn của nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường áp đảo.

Theo bà Tuyền, thanh khoản toàn thị trường trong 2022 sẽ vẫn duy trì ở mức 1.4-1.5 tỷ USD (33,000 - 34,500 tỷ đồng) mỗi phiên nhờ dòng tiền từ nhóm nhà đầu tư cá nhân trong nước vẫn giữ ổn định và kỳ vọng có sự trở lại của nhà đầu tư nước ngoài (khi bức tranh về phục hồi và phát triển kinh tế rõ ràng hơn và khả năng được nâng hạng thị trường bởi FTSE). Quan trọng hơn là dòng tiền sẽ quay trở lại cổ phiếu vốn hóa lớn, dẫn dắt VN-Index lên mức cao mới trong 2022.

Song song đó, hệ thống mới của HOSE, HNX và VSD được kỳ vọng sẽ đi vào hoạt động trong tháng 6/2022, giúp khai thông giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài khi không cần phải đảm bảo có đủ tiền mặt trước khi mua cổ phiếu. Như vậy sẽ mở lối ra cho việc thị trường Việt Nam được nâng hạng thành thị trường mới nổi thứ cấp bởi FTSE. Từ đó thu hút dòng vốn nước ngoài quay lại thị trường. Hệ thống mới cũng cung cấp thêm các dịch vụ như mua bán chứng khoán trong ngày... giúp cải thiện thêm thanh khoản của thị trường.

Chí Kiên

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán