net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dòng tiền chờ BĐS nghỉ dưỡng hồi phục? Thị trường Việt Nam 15/6

AiVIF.com – Đứng trước triển vọng tiêm vắc-xin trên toàn cầu, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó, thị trường BĐS nghỉ dưỡng vốn chịu nhiều ảnh hưởng từ đại dịch đang cho...
Dòng tiền chờ BĐS nghỉ dưỡng hồi phục? Thị trường Việt Nam 15/6 © Reuters.

AiVIF.com – Đứng trước triển vọng tiêm vắc-xin trên toàn cầu, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó, thị trường BĐS nghỉ dưỡng vốn chịu nhiều ảnh hưởng từ đại dịch đang cho thấy tín hiệu về nhu cầu bị ‘dồn nén’. Ngoài ra, trên thị trường tiền tệ liệu sẽ có một lượng tiền đồng lớn được 'bơm' ra thị trường? Dưới đây là thông tin cần chú ý trên thị trường Việt Nam hôm nay thứ Ba ngày 15/6.

1. Có hay không dòng tiền chờ BĐS nghỉ dưỡng hồi phục?

So với bất động sản công nghiệp, văn phòng hay nhà ở thì bất động sản nghỉ dưỡng đang là phân khúc chịu thiệt hại nặng nề nhất bởi dịch COVID-19. Thực tế, tình trạng ảm đạm chung trên toàn thị trường bất động sản nghỉ dưỡng đã bắt đầu xuất hiện từ năm 2020 do ảnh hưởng của dịch COVID-19 bùng phát. Ảnh hưởng của dịch bệnh trong quý đầu năm đã khiến sức cầu phân khúc condotel và biệt thự biển trong quý II/2020 rơi vào mức thấp nhất trong nửa thập kỷ qua, theo thống kê của DKRA. Thự tế, thị trường đón nhận 128 căn biệt thự biển từ 4 dự án mở bán (ba dự án mới và một dự án ở giai đoạn tiếp theo). Con số này chỉ bằng 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ hấp thụ chỉ ghi nhận ở mức 10% và chỉ bằng 1% so với cùng kỳ. Đối với condotel, toàn thị trường chỉ có hai dự án mở bán trong quí II và đều thuộc giai đoạn tiếp theo, cung ứng ra thị trường 158 căn, chỉ bằng 4% so với cùng kỳ. Tỷ lệ tiêu thụ cũng ở mức thấp, chỉ bằng 1% so với cùng kỳ năm 2019, tương đương với 31 căn. Thêm vào đó, đợt dịch bùng phát lần thứ 4 ngay giai đoạn lễ 30/4 và kéo dài đến nay đã trở thành một đòn giáng mạnh vào ngành nghỉ dưỡng vốn đã gặp nhiều khó khăn, làm lung lay kỳ vọng phục hồi vào cuối năm 2021.

Thị trường đang chờ đón một lượng cầu lớn. Tỷ lệ hấp thụ bất động sản nhà ở dần được cải thiện, thì lượng giao dịch và khả năng hấp thụ đối với bất động sản du lịch, nghỉ dưỡng hạn chế (tỷ lệ giao dịch bình quân trong quý đầu năm chỉ đạt khoảng 30%). Riêng các dự án có pháp lý đầy đủ, đảm bảo tiến độ thông tin minh bạch của một số chủ đầu tư lớn đã có uy tín thì tỷ lệ giao dịch cao hơn. Khách sạn và các lĩnh vực du lịch giải trí đã bị ảnh hưởng nặng nề trong đại dịch. Song, theo JLL, việc triển khai vắc xin đang diễn ra nhanh chóng cùng với sự dồn nén "cơn khát" được đi du lịch của người dân dự kiến sẽ tạo ra một lượng nhu cầu dịch chuyển khổng lồ khi đại dịch được kiểm soát. Trong cuộc khảo sát của JLL, 36% nhà đầu tư được hỏi cho biết sẽ tập trung ưu tiên đầu tư vào tài sản của họ, cùng với việc kiểm soát chi phí và duy trì dòng tiền vào năm 2021. Theo bà Nguyễn Hoài An, Giám đốc CBRE Hà Nội, phân khúc bất động sản nghỉ dưỡng là phân khúc chịu nhiều tác động xấu nhất của đại dịch COVID-19, trong đó có Đà Nẵng và Nha Trang. Nhưng từ cuối năm 2020, thị trường đã ghi nhận những dấu hiệu phục hồi nhất định. Sang quý I/2021, tuy dịch có bùng phát nhưng sẽ sớm ổn định trở lại. Kỳ vọng đến năm 2022 bất động sản nghỉ dưỡng có thể được phục hồi.

2. Một lượng tiền đồng lớn sẽ được 'bơm' ra thị trường?

NHNN bơm ròng 1,08 tỷ đồng thông qua mua kỳ hạn 7 ngày. Nguồn cung VND (HN:VND) từ các NHTM lớn dồi dào hơn khiến lãi suất liên ngân hàng giảm 30-32 điểm cơ bản, chốt tuần ở mức 1,123%/năm với kỳ hạn qua đêm và 1,255%/năm với kỳ hạn 1 tuần. Lãi suất tiền gửi tiếp tục ổn định ở mức 2,9-4%/năm với kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng; 3,5-5,3%/năm với kỳ hạn 6-dưới 12 tháng; và 4,6- 6,5%/năm với kỳ hạn 12-13 tháng nhưng mức độ chênh lệch lãi suất giữa các nhóm ngân hàng đang có xu hướng tăng khi một số NHTM cổ phần tăng nhẹ (10-30 điểm cơ bản) với các khoản tiền gửi khách hàng cá nhân. Trong bối cảnh tỷ giá USD/VND có xu hướng giảm, xác suất các NHTM hủy ngang các giao dịch bán kỳ hạn USD đã ký kết vào tháng 1- 2 là rất thấp. Bởi vậy, trong tháng 7 và 8 tới, một lượng tiền đồng lớn sẽ được bơm ra thị trường, lãi suất sẽ vẫn duy trì ổn định trong ngắn hạn.

Tỷ giá USDVND tại Việt Nam, việc NHNN hạ 150 đồng/USD đối với tỷ giá mua vào ngoại tệ kỳ hạn 6 tháng, xuống mức 22.975 đồng/USD đã khiến cho tỷ giá USDVND giảm mạnh. Cụ thể, tỷ giá USDVND niêm yết của các NHTM giảm 50 đồng/USD chiều mua vào, 80 đồng/USD chiều bán ra, xuống mức 22.820/23.050; giảm 125 đồng/USD chiều mua vào và 135 đồng/USD chiều bán ra trên thị trường tự do, xuống mức 23.030/23.080. Cán cân thương mại hàng hóa nhập siêu 2,7 tỷ USD trong tháng 5, lũy kế nhập siêu 470 triệu USD trong 5 tháng đầu năm 2021 – kém thuận lợi hơn so với mức xuất siêu 3,87 tỷ USD của cùng kỳ 2020. Tuy nhiên, dòng vốn đầu tư FDI và kiều hối vẫn khả quan nên cung cầu ngoại tệ trong nước khá cân bằng. Đồng USD vẫn đang duy trì ở vùng thấp trên thị trường quốc tế nên tỷ giá USDVND sẽ giữ xu hướng đi ngang trong ngắn hạn.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán