net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Đối mặt với các "cơn gió ngược" giá vàng năm tới có thể đạt tới 2.000 USD/ounce?

Thứ Hai, 26 tháng 12, 2022
Đối mặt với các Đối mặt với các
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2006541" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"68":"currency","8830":"futureCash"};

Mối lo lắng của các nhà đầu tư đang chuyển từ lạm phát sang suy thoái kinh tế. Tương lai giá vàng liệu có vực dậy? Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất tới 7 lần trong năm nay nhằm kiềm chế mức lạm phát ở mức cao kỷ lục trong nhiều thập kỷ. Nhiều khả năng Fed sẽ vẫn tiếp tục duy trì lãi suất ở mức cao để tập trung kiềm chế lạm phát cho nước Mỹ.

Sở dĩ giá vàng giảm xuống dưới 1.800 USD/oz trong tuần này do USD index đã phục hồi từ mức 103,5 điểm lên mức 104,2 điểm sau khi GDP quý 3 sửa đổi lần cuối của Mỹ bất ngờ tăng lên tới mức 3,2%, so với mức ước tính trước đó là 2,9%.

Trong khi chỉ số chi tiêu tiêu dùng (PCE) của Mỹ tháng 11 tiếp tục giảm xuống mức 4,7% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn nhiều so với mức 5% được ghi nhận trong tháng 10. Trong khi đó, chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ cũng đã liên tục sụt giảm từ mức 9,1% trong tháng 7 xuống tới 7,1% trong tháng 11.

Tất cả các số liệu kinh tế nói trên của Mỹ cho thấy kinh tế nước này đang trên đà phục hồi. Với đà phục hồi này, kinh tế Mỹ có thể sẽ thoát khỏi nguy cơ suy thoái trong năm 2023. Điều này chắc chắn sẽ thôi thúc FED tiếp tục giảm mức độ tăng lãi suất trong các kỳ họp sắp tới.

Chỉ một tuần nữa năm 2023 sẽ đến, kim loại quý này chỉ giảm hơn 1% từ đầu năm đến nay sau một năm đầy biến động. Có thời điểm, vàng tăng giá lên trên mốc 2.000 USD/ounce vào mùa xuân nhưng lại chạm mức thấp gần 1.630 USD/ounce vào mùa thu.

Đánh giá về thị trường vàng năm 2023, nhiều nhà phân tích khá lạc qua, có người còn tin vàng sẽ tăng mạnh.

Ông Brian Lan, Giám đốc điều hành (CEO) tại công ty môi giới giao dịch GoldSilver Central cho hay, vàng sẽ nhận được sự hỗ trợ lạm phát tại nền kinh tế lớn nhất thế giới đã chững lại đôi chút, điều có thể làm tăng dự đoán Fed sẽ giảm tốc độ tăng lãi suất.

Trong khi đó, số liệu ngày 22/12 cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới của Mỹ đã tăng ít hơn dự kiến trong tuần trước. Ông Brian Lan cho hay, giá vàng sẽ ít biến động hơn trong năm 2023.

Năm qua, vàng trở thành một trong những tài sản sinh lời sau USD. Các nhà phân tích cho rằng, nhà đầu tư vàng cần vững vàng tâm lý trong năm 2023. Sang năm mới, giá vàng gặp khó ở đầu năm và tỏa sáng hơn vào cuối năm.

Áp lực với giá vàng vẫn là lập trường chính sách tiền tệ của Fed. Trong cuộc họp chính sách tiền tệ gần đây nhất, Fed dự báo lãi suất đạt đỉnh trên 5% vào năm 2023. Các nhà kinh tế lưu cho rằng, ngân hàng trung ương sắp kết thúc chu kỳ thắt chặt. Điều này có thể tốt cho vàng.

Dù còn nhiều thách thức sau khi mở cửa dần trở lại, kinh tế Trung Quốc sẽ dần phục hồi, qua đó nhu cầu vàng vật chất ở Trung Quốc- quốc gia tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới, sẽ tăng dần trở lại trong năm 2023.

Ấn Độ là quốc gia tiêu thụ vàng lớn thứ 2 thế giới, dự báo cũng sẽ tăng trưởng tới 5,9% trong năm 2023, qua đó sẽ thúc đẩy nhu cầu vàng vật chất ở quốc gia này. Ngoài ra, nhiều ngân hàng trung ương cũng đang đẩy mạnh mua vàng dự trữ. Do đó, nhiều chuyên gia cho rằng nhu cầu vàng vật chất sẽ quay trở lại hậu thuẫn cho đà tăng giá vàng trong năm 2023.

Giá vàng tuần tới sẽ tiếp tục điều chỉnh, củng cố. Đây sẽ là “bước đệm” vững chắc cho giá vàng bật tăng trong đầu năm mới. Giá vàng có nhiều khả năng sẽ quay trở lại mức 2.000 USD/oz trong năm 2023, nhất là khi FED ngừng tăng lãi suất.

Tại thị trường trong nước, Tập đoàn Vàng Bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 65,900 triệu đồng/lượng (mua vào) và 66,900 triệu đồng/lượng (bán ra).

Giá vàng SJC giao dịch lẻ của Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức giá 66,020 triệu đồng/lượng (mua vào) và 66.830 triệu đồng/lượng (bán ra).

Công ty Vàng Bạc Đá quý Sài Gòn chi nhánh Hà Nội hiện tại đang niêm yết vàng SJC ở mức: 66,150 triệu đồng/lượng (mua vào) và 66,970 triệu đồng/lượng (bán ra).

Công ty Phú Quý niêm yết giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội ở mức 66,000 triệu đồng/lượng (mua vào) và 66,850 triệu đồng/lượng (bán ra).

Nếu kim loại quý lên được 2.500 USD/ounce, tương đương vàng miếng SJC trong nước có thể lên 86,5 triệu đồng/lượng. Còn nếu giá vàng quốc tế lên đến 4.000 USD/ounce thì vàng miếng SJC có thể nhảy vọt lên đến 130 triệu đồng/lượng.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán