net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Doanh nghiệp tư nhân được phép đầu tư vào các nhà máy điện? Thị trường 7/1

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có một số tin tức chính: Doanh nghiệp tư nhân sẽ được phép đầu tư vào các nhà máy điện? Dự báo lợi nhuận ngân hàng tăng...
Doanh nghiệp tư nhân được phép đầu tư vào các nhà máy điện? Thị trường 7/1 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có một số tin tức chính: Doanh nghiệp tư nhân sẽ được phép đầu tư vào các nhà máy điện? Dự báo lợi nhuận ngân hàng tăng 21% trong năm 2022 và giá khí đốt nhập khẩu ở Ukraine tăng gần 6 lần trong năm 2021… Dưới đây là nội dung chi tiết 3 thông tin đáng chú trong phiên giao dịch hôm nay thứ Sáu ngày 7/1.

1. Doanh nghiệp tư nhân sẽ được phép đầu tư vào các nhà máy điện?

Bộ Công Thương đã có đề nghị chỉ sửa khoản 2, Điều 4 Luật Điện lực nhằm huy động mọi nguồn lực để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khơi thông các “điểm nghẽn” để giải toả công suất cho các dự án điện, nhất là các dự án điện năng lượng tái tạo đã đi vào vận hành. Sửa đổi lần này cho phép xã hội hoá để tư nhân đầu tư vào truyền tải điện nhằm giải toả công suất các nhà máy điện năng lượng tái tạo, không để lãng phí nguồn lực xã hội khi đã đầu tư các nhà máy điện.

Mục tiêu sửa đổi này là để tư nhân đầu tư trạm và đường dây từ 220 kV trở xuống, tuân thủ quy định về vận hành, điều độ, giá truyền tải điện do Tổng công ty truyền tải điện quốc gia quy định. Về quyền đấu nối, với các nhà đầu tư phải đạt các tiêu chuẩn của ngành điện.

Nhà nước vẫn sẽ giữ độc quyền cho điều độ điện, Trung tâm điều độ điện quốc gia tới đây tách khỏi EVN và đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Bộ Công Thương để bảo đảm tính khách quan. Qua đó, cân đối vùng miền và an ninh năng lượng quốc gia. Nhà nước kiểm soát thông qua điều hành hệ thống điện, quản lý về tiêu chuẩn đầu tư.

2. Dự báo lợi nhuận ngân hàng tăng 21% trong năm 2022

Theo nhận định từ báo cáo về ngành ngân hàng từ SSI (HM:SSI) Research, ngại về rủi ro nợ xấu và tăng trưởng lợi nhuận chậm lại trong nửa đầu năm 2022 đã phản ánh một phần vào giá cổ phiếu ngân hàng. Theo đó, việc điều chỉnh giảm của cổ phiếu ngân hàng phản ánh rủi ro nợ xấu chưa rõ ràng và triển vọng kém khả quan hơn của nửa cuối năm so với nửa đầu năm 2021. Mặc dù giá cổ phiếu đã quay về mức hợp lý hợp lý hơn sau mức đỉnh hồi tháng 7 (PB dự phóng 1,8x), PB 2022 các ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu hiện ở mức 1,6x, vẫn cao hơn so với mức trung bình lịch sử.

SSI Research cho rằng định giá hiện tại chưa phản ánh hết tăng trưởng khiêm tốn trong 6 tháng đầu năm 2022, và điều này có thể tạo cơ hội cho nhà đầu tư mua cổ phiếu ngân hàng tốt ở mức giá hấp dẫn trong thời gian này. Triển vọng tăng trưởng lợi nhuận ngân hàng sẽ khác biệt giữa hai nửa đầu năm và cuối năm 2022. SSI Research ước tính tăng trưởng lợi nhuận trước thuế năm 2022 trung bình của các ngân hàng là 21%, cao hơn mức tăng 13% của 96 công ty trong phạm vi nghiên cứu. Ước tính này không bao gồm thu nhập bất thường tiềm năng từ phí bancassurance và/hoặc thoái vốn công ty con của VietinBank, HDBank (HM:HDB), Techcombank (HM:TCB), VPBank (HM:VPB), MB, và Sacombank (HM:STB).

3. Giá khí đốt nhập khẩu ở Ukraine tăng gần 6 lần trong năm 2021

Bộ Kinh tế Ukraine ngày 6/1 cho hay giá khí đốt tự nhiên nhập khẩu trung bình ở Ukraine trong một năm vừa qua đã tăng 5,9 lần và đạt 1.184,6 USD/1.000 m3. Kể từ tháng 11/2015, Ukraine đã ngừng mua trực tiếp khí đốt của Nga và thay thế bằng khí đốt từ châu Âu.

Điều này có nghĩa là Ukraine chính thức mua khí đốt từ các công ty châu Âu, nhưng trên thực tế lại lấy một phần nhiên liệu trung chuyển từ Nga sang châu Âu. Do đó, lượng khí đốt này thực tế không vượt qua biên giới phía Tây của Ukraine nhưng được giao dịch như nhập khẩu từ châu Âu.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán