net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Doanh nghiệp nông sản tăng chế biến để tiêu thụ

AiVIF - Doanh nghiệp nông sản tăng chế biến để tiêu thụBộ NN-PTNT đã kiến nghị cần có chương trình hỗ trợ lãi suất, giảm giá điện sản xuất để khuyến khích doanh nghiệp tăng...
Doanh nghiệp nông sản tăng chế biến để tiêu thụ Doanh nghiệp nông sản tăng chế biến để tiêu thụ

AiVIF - Doanh nghiệp nông sản tăng chế biến để tiêu thụ

Bộ NN-PTNT đã kiến nghị cần có chương trình hỗ trợ lãi suất, giảm giá điện sản xuất để khuyến khích doanh nghiệp tăng thu mua nông sản, đưa vào bảo quản đông lạnh hoặc tích trữ nguồn nguyên liệu chế biến.

Đóng hộp vải thiều xuất sang Nhật Bản Ảnh: Phan Hậu

Mua dự trữ nguyên liệu khi giá xuống thấp, gia tăng chế biến, tìm kiếm khách hàng, chuyển sang xuất khẩu dạng đồ hộp... những cách làm linh hoạt này đã và đang giúp nhiều doanh nghiệp duy trì sản xuất ổn định, có lãi lớn trong bối cảnh chịu nhiều áp lực do dịch Covid-19.

Chuyển từ xuất thô, xuất tươi sang chế biến

Báo cáo quý 2 của Công ty CP chế biến hàng xuất khẩu Long An (Lafooco) - một doanh nghiệp chế biến điều xuất khẩu, cho thấy doanh thu đạt 67,5 tỉ đồng, lợi nhuận đạt 13,5 tỉ đồng. Trong 6 tháng đầu năm, Lafooco có lợi nhuận sau thuế gấp 2,9 lần so cùng kỳ năm 2020. Theo đại diện của Lafooco, khi giá điều nguyên liệu xuống thấp, doanh nghiệp này chủ động tăng mua dự trữ nguyên liệu, chuyển cơ cấu từ xuất khẩu điều thô sang các sản phẩm chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm và tiết giảm chi phí sản xuất... Bên cạnh đó, Lafooco khai trương website bán hàng trực tuyến, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử… giúp doanh nghiệp này “thắng” lớn trong quý 2. Cũng trong năm nay, Lafooco cho biết tiếp tục kết hợp với nông dân xây dựng vùng nguyên liệu điều sạch, mở rộng vùng trồng điều hữu cơ đạt chứng nhận của USDA (Mỹ) tạo nguồn nguyên liệu chế biến sản phẩm hạt điều organic chất lượng cao phục vụ xuất khẩu.

Tại Bắc Giang, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm Toàn Cầu trải qua một mùa vụ tiêu thụ vải thiều vô cùng khó khăn, khi cả nhà máy, vùng nguyên liệu nằm trong điểm nóng dịch Covid-19. Ngay tại nhà máy sơ chế, doanh nghiệp không tuyển đủ lao động đến làm việc vì nhiều khu vực trong vùng phong tỏa, cách ly. Ông Đỗ Hoàng Phương, Giám đốc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm Toàn Cầu, cho biết mùa vải thiều rất ngắn, xuất khẩu trái cây tươi phải tận dụng từng ngày. Dịch Covid-19 khiến giá cước vận tải, thuê container đi các thị trường Úc, EU, Mỹ tăng gấp nhiều lần, nên doanh nghiệp buộc phải từ bỏ, chuyển hướng thị trường Nhật Bản có đường bay gần hơn. Chỉ trong 2 tháng, doanh nghiệp này đã xuất khẩu thành công 60 tấn vải thiều tươi đi Nhật Bản, cao gấp 6 lần so với mùa vụ năm 2020.

Bên cạnh đó, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm Toàn Cầu thành công khi tìm kiếm các đơn hàng xuất khẩu vải đông lạnh, vải đóng hộp, với khoảng 500 tấn vải được thu mua tích trữ vào kho lạnh. Trong đó, trên 100 tấn được xuất khẩu đông lạnh, số còn lại đóng hộp giao hàng cho đối tác Nhật Bản ngay trong tháng 8.

Cũng theo ông Đỗ Hoàng Phương, chiến lược xuất khẩu trái tươi sang sản phẩm chế biến hiện đang áp dụng với trái nhãn. Ngoài Nhật Bản, doanh nghiệp sẽ có một hợp đồng lớn cung cấp sản phẩm nhãn đóng hộp vào thị trường EU. Hiện tại, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm Toàn Cầu đang thu mua nhãn cho nông dân tại Bắc Giang, Sơn La và Hải Dương.

Rau, quả chế biến tăng đột biến

Trao đổi với Thanh Niên, ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam, cho rằng xuất khẩu trái cây tươi chịu ảnh hưởng rất nặng nề của dịch Covid-19 khi vận tải đường biển, hàng không rất khó khăn do giá cước tăng cao. Đặc biệt là đường biển, container lạnh dùng để xuất khẩu trái cây tươi đến các thị trường xa như Mỹ, EU tăng giá 5 - 6 lần nhưng không có để thuê, hoàn toàn phụ thuộc vào lịch trình của hãng tàu. Khi xuất khẩu tươi không được thì nhiều doanh nghiệp buộc phải chuyển hướng đầu tư làm sản phẩm chế biến. Bên cạnh đó, lợi thế của trái cây chế biến là cho ra nhiều dòng sản phẩm đa dạng, tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng và đặc biệt là phù hợp với kênh bán hàng online trong điều kiện dịch Covid-19.

Cũng theo ông Nguyên, ghi nhận trong 2 năm ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, tỷ lệ rau quả chế biến có sự tăng trưởng đột biến. Năm 2019, giá trị rau quả chế biến xuất khẩu chỉ chiếm 15%. Đến năm 2020, giá trị xuất khẩu rau quả chế biến đạt trên 800 triệu USD, chiếm gần 40% so với tổng giá trị. “Dự báo năm nay, giá trị xuất khẩu sản phẩm rau, quả chế biến đạt trên 50%, khi 2 năm ảnh hưởng bởi Covid-19, nhiều doanh nghiệp trong ngành đã chuyển hướng đầu tư mạnh vào công nghệ chế biến”, ông Nguyên nói.

Theo ông Trần Thanh Nam, Thứ trưởng Bộ NN-PTNT, tiêu thụ nông sản, đặc biệt là trái cây theo mùa vụ, đạt sản lượng trong điều kiện bình thường đã khó, thì nay điều kiện dịch Covid-19 áp lực tăng gấp đôi. Nếu có công nghệ, nhà máy chế biến thì các doanh nghiệp có thể tham gia điều tiết thị trường khi tích trữ hàng vào kho lạnh. Trong khoảng vài năm trở lại đây, ngành chế biến rau quả tại Việt Nam được các doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại không thua kém, thậm chí ngang tầm thế giới. Hộ nông dân, HTX tham gia vào vùng nguyên liệu của doanh nghiệp thì giá bán luôn ổn định, không còn lo khâu tiêu thụ.

Cũng theo ông Nam, ở nhiều vùng dịch Covid-19 hiện nay, nhiều loại trái cây, nông sản cung đã vượt cầu, cần có sự tham gia của các nhà máy chế biến. “Trong văn bản gửi Chính phủ gần đây, Bộ NN-PTNT đã kiến nghị cần có chương trình hỗ trợ lãi suất, giảm giá điện sản xuất để khuyến khích doanh nghiệp tăng thu mua nông sản, đưa vào bảo quản đông lạnh hoặc tích trữ nguồn nguyên liệu chế biến”, ông Nam nói.

Phan Hậu

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán