net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Doanh nghiệp mía đường còn đối mặt nhiều thách thức

AiVIF - Doanh nghiệp mía đường còn đối mặt nhiều thách thứcSau nhiều vụ mía đường liên tục rớt giá, các nhà máy đường thua lỗ nặng nề, việc Bộ Công thương quyết định áp dụng...
Doanh nghiệp mía đường còn đối mặt nhiều thách thức Doanh nghiệp mía đường còn đối mặt nhiều thách thức
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); window.atwPairTypes = {"8869":"futureCash","958674":"Equities","994444":"Equities"};

AiVIF - Doanh nghiệp mía đường còn đối mặt nhiều thách thức

Sau nhiều vụ mía đường liên tục rớt giá, các nhà máy đường thua lỗ nặng nề, việc Bộ Công thương quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với sản phẩm đường mía từ Thái Lan, bước đầu đã mang lại “vị ngọt” cho ngành mía đường trong nước. Tuy nhiên, để giữ vững “vị ngọt” cho những mùa mía tiếp theo, các doanh nghiệp vẫn còn những nút thắt cần gỡ bỏ...

Diện tích vùng nguyên liệu mía thiếu hụt trầm trọng

Ngành mía đường đã trải qua nhiều năm thua lỗ sâu do không có sức cạnh tranh với đường các nước, đặc biệt là từ Thái Lan. Đường phá giá từ Thái Lan đã bằng nhiều cách thâm nhập vào thị trường trong nước, dìm giá đường nội địa xuống dưới giá thành sản xuất .

Tại báo cáo “Triển vọng ‘ngọt’ cho ngành mía đường” công bố tháng 11/2021, SSI (HM:SSI) Research cho biết trong niên vụ 2020-2021, sản lượng sản xuất trong nước giảm xuống mức thấp kỷ lục là 612 ngàn tấn, giảm 15% so với cùng kỳ, chỉ đáp ứng 30% nhu cầu trong nước và đạt 50% công suất sản xuất.

Thực tế rằng thị trường mía đường trong nhiều năm liền ghi nhận sự ảm đạm, nhiều nhà máy đã phải đóng cửa, đồng nghĩa với vùng nguyên liệu tại đó tan vỡ, hàng ngàn nông dân bấp bênh do mất sinh kế từ cây mía.

Theo SSI, việc mở rộng diện tích trồng mía là rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành mía đường  trong những năm tới, do mức thuế nhập khẩu đường thô cao không khuyến khích các nhà máy sản xuất trong nước nhập khẩu đường thô để tinh luyện.

Khi diện tích vùng mía nguyên liệu ngày càng bị thu hẹp, ngành sản xuất mía đường dường như gặp muôn vàn khó khăn.

Tại báo cáo của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản tổng hợp từ số liệu của các địa phương có nhà máy đường năm 2021 cho biết, tổng diện tích trồng mía niên vụ 2019-2020 đạt gần 183 ngàn ha, giảm hơn 18% so với niên vụ 2018-2019.

Đến niên vụ 2020-2021, dù đã có nhiều biến chuyển tích cực từ thị trường, diện tích vùng nguyên liệu mía cũng chỉ còn hơn 127 ngàn ha. Trong đó, 40 ngàn ha quy mô lớn, 60 ngàn ha quy mô nhỏ lẻ và hơn 27 ngàn ha đứng trước nguy cơ chuyển chuyển đổi sang các cây trồng khác.

Tổng diện tích trồng mía qua các niên độ
Nguồn: Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản - Tổng hợp từ số liệu của các địa phương có nhà máy đường

Trong niên vụ 2021-2022, Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA) dự kiến diện tích trồng mía sẽ tăng khoảng 10-20% so với cùng kỳ và việc mở rộng có thể tiếp tục diễn ra trong những năm tiếp theo.

Giá đường đi xuống

Đặc biệt, các doanh nghiệp cũng đang đứng trước nỗi lo giảm lợi nhuận do giá đường đi xuống. Báo cáo phân tích ngành đường cuối tháng 7/2022 của VCBS cho biết, giá đường trong nước đã giảm 8-10% so với mức đỉnh vào quý 3/2021 và hiện tại giảm nhẹ 3% so với bình quân quý 2/2022.

Theo VSSA, giá bán đường của các nhà máy đường vẫn ở mức thấp, gây khó khăn cân đối giá thành sản xuất. Từ đầu năm 2022 đến cuối tháng 7 giá đường bán ra của các nhà máy dao động trên dưới 18,000 - 18,400 đồng/kg đối với đường tinh luyện; 17,200-17,400 đồng/kg đối với đường vàng.

Năm nay, trong bối cảnh nền  kinh tế phục hồi chậm và sự hiện diện của khối lượng lớn đường nhập lậu và đường, chất ngọt nhập khẩu chính ngạch trên thị trường khiến cho đầu ra của đường sản xuất từ mía bị thu hẹp.

Trong hoàn cảnh đó, VSSA cho biết các nhà máy dù có nỗ lực giảm giá bán đường để có tiền thanh toán mía cho nông dân và đầu tư cho vụ mía kế tiếp, nhưng cũng không đẩy sản lượng tiêu thụ được.

Ngoài ra, nguồn cung dồi dào từ nhập khẩu chính ngạch và nhập lậu tràn vào, khiến cho doanh nghiệp vẫn khó bán  sản phẩm dù bán dưới giá thành.

Doanh nghiệp đường niêm yết đánh giá thế nào về niên độ tới?

Trong niên độ 2022-2023, CTCP Đường Kon Tum (HNX: KTS) lên kế hoạch thu về hơn 405 tỷ đồng tổng doanh thu, cao gấp 2.3 lần so với niên độ 2021-2022. Ngược lại, Công ty đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế hơn 6.5 tỷ đồng, giảm 38%.

Về những khó khăn trong vụ thu hoạch niên độ mới, KTS cho biết diện tích trồng mới, trồng lại dự kiến đưa vào thu hoạch vụ 2022-2023 của Công ty vẫn còn thấp bởi các nguyên nhân như giãn cách xã hội do dịch bệnh COVID-19 nên việc đi lại vận động bà con nông dân trồng mía bị hạn chế và khó khăn.

Bên cạnh đó, tuy giá mía vụ 2021-2022 tăng so với vụ trước nhưng giá một số loại cây trồng khác, đặc biệt là cây mì tăng mạnh, thu nhập trên cùng một đơn vị diện tích của cây mì cao hơn cây mía. Vì vậy rất nhiều hộ dân đã ký hợp đồng trồng mía với Công ty nhưng do giá mì cao nên đã hủy hợp đồng.

Đồng thời, một số diện tích mía do hết chu kỳ phải phá gốc để trồng lại nhưng vì thời tiết khô hạn, nắng nóng kéo dài, không  nước để tưới , đất không đủ độ ẩm nên không thể trồng lại mà phải chờ vụ sau.

Ngoài ra, tốc độ đô thị hóa phát triển mạnh mẽ. ngay tại địa bàn vùng nguyên liệu của Công ty, chính quyền TP. Kon Tum đã có kế hoạch triển khai nhiều dự án bất động sản vì vậy diện tích mía càng bị thu hẹp.

Đánh giá chung toàn ngành trong niên độ 2022-2023, CTCP Mía Đường Sơn La (HNX: SLS), dự báo ngành mía đường tiếp tục gặp khó khăn do nạn buôn lậu, gian lận thương mại vẫn chưa được kiểm soát triệt để, giá cả vật tư nông nghiệp tăng cao làm giảm thu nhập của người trồng mía, vùng nguyên liệu của Công ty ngày càng bị cạnh tranh khốc liệt với các loại cây trồng khác…

Trong bối cảnh đó, SLS đặt kế hoạch doanh thu niên độ 2022-2023 tăng hơn 25% so với niên độ 2021-2022, tương đương hơn 1,110 tỷ đồng; song đặt mục tiêu lợi nhuận chỉ hơn 75 tỷ đồng, giảm 60%.

Về phía CTCP Đường Quảng Ngãi (UPCoM: HN:QNS) - doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính là sữa đậu nành, mảng đường chỉ chiếm 20% doanh thu thuần, đã lên kế hoạch phát triển mảng kinh doanh đường trong niên độ mới như sau:

Công ty sẽ tăng cường công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh các dự án mở rộng công suất Nhà máy Đường An Khê lên 18 ngàn tấn mía/ngày, dự án dây chuyền sản xuất đường tinh luyện RE có công suất 1 ngàn tấn đường/ngày nhằm đem lại hiệu quả cho công ty.

Ngoài ra, QNS sẽ đầu tư vùng nguyên liệu mía theo hướng đầu tư trực tiếp cho người trồng mía và đầu tư qua giá mua mía để phục hồi và phát triển vùng nguyên liệu mía.

Đồng thời, sẽ tiếp tục mở rộng kênh bán buôn và phát triển kênh bán lẻ đường túi với các sản phẩm đường kính trắng, đường tinh luyện và đường vàng mang thương hiệu của Công ty.

Với những định hướng phát triển kinh doanh trong năm 2022 cùng nhu cầu đầu tư mạnh cho công tác thị trường và vùng nguyên liệu, QNS đặt kế hoạch năm 2022 với tổng doanh thu đạt 8 ngàn tỷ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ. Song đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế giảm 17%, ước đạt 1.2 ngàn tỷ đồng.

Thế Mạnh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán