net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Doanh nghiệp logistics cần 'xanh hóa' theo xu hướng toàn cầu

Doanh nghiệp (DN) logistics cần nhận thức và đổi mới tư duy về xu hướng "xanh hóa" đang diễn ra trong hoạt động thương mại và hoạt động kinh tế. Việc đáp ứng các tiêu chuẩn này sẽ...
Doanh nghiệp logistics cần 'xanh hóa' theo xu hướng toàn cầu Doanh nghiệp logistics cần 'xanh hóa' theo xu hướng toàn cầu

Doanh nghiệp (DN) logistics cần nhận thức và đổi mới tư duy về xu hướng "xanh hóa" đang diễn ra trong hoạt động thương mại và hoạt động kinh tế. Việc đáp ứng các tiêu chuẩn này sẽ khiến chi phí gia tăng và các doanh nghiệp logistics chắc chắn không đứng ngoài "cuộc chơi" này... Theo Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA), năm 2022, mặc dù dịch COVID-19 đã được kiểm soát, nhưng nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành logistics Việt Nam nói riêng vẫn đối mặt với rất nhiều thách thức như: Tình hình chính trị căng thẳng ở nhiều quốc gia trên thế giới; chuỗi cung ứng năng lượng và lương thực bị đứt gãy trên phạm vi toàn cầu; lạm phát diễn ra ở nhiều quốc gia…

Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn có nhiều điểm sáng. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đến thời điểm hiện tại đã gần cán mốc 700 tỷ USD. Tăng tưởng kinh tế ước đạt 8%, là mức tăng trưởng cao nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương trong năm 2022. Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đi vào thực thi và mang lại nhiều lợi ích thiết thực, nhất là EVFTA… Điều đó tạo nên động lực cho ngành logistics phát triển mạnh mẽ.

"Ngành dịch vụ logistics Việt Nam đã vượt qua khó khăn của đại dịch COVID-19 tăng trưởng và phát triển bền vững, với tốc độ tăng trưởng 12-15% tùy theo ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp", đại diện VLA cho biết.

Hạ tầng phát triển, tạo cơ hội cho logistics

Thông tin tại Hội nghị thường niên 2022 của Hiệp hội logistics Việt Nam, ông Trần Thanh Hải, Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, ngành logistics Việt Nam đang có rất nhiều thuận lợi để phát triển.

Đơn cử như, hiện nay rất nhiều địa phương đã xây dựng kế hoạch, quy hoạch về phát triển logistics. Cùng với đó, xu hướng đầu tư vào ngành logistics đang tăng rất nhanh, thể hiện qua các công trình hạ tầng như: Đường cao tốc, đầu tư sân bay Long Thành, mở rộng các cảng biển, xây dựng các trung tâm logistics mới và trong sự tham gia này, không chỉ có nhà đầu tư trong nước, nguồn vốn của Nhà nước, mà còn cả nguồn vốn của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

“Khi các DN nước ngoài nhìn thấy thị trường logistics của Việt Nam là một thị trường đem lại lợi nhuận cao, thì tốc độ, dòng vốn đổ vào ngành logistics sẽ rất lớn. Đầu tư gia tăng cũng tạo ra sự chuyển biến về mặt hạ tầng, khi đó, DN kinh doanh dịch vụ có điều kiện phát triển tốt hơn", ông Trần Thanh Hải nêu.

Thuận lợi tiếp theo là hoạt động sản xuất thương mại của Việt Nam đang phục hồi và gia tăng rất tốt. Ngày 15/12, ghi nhận tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam lần đầu tiên đạt mức kỷ lục 700 tỷ USD. Đây được đánh giá là thuận lợi lớn đối với ngành logistics vì khối lượng hàng hóa sản xuất, luân chuyển trong nước và giao dịch với thương mại quốc tế gia tăng, sẽ kéo theo nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics.

Ngành logistics cũng ghi nhận sự lớn mạnh trong năm vừa qua khi bên cạnh sự gia tăng của các DN mới, nhiều DN của Việt Nam đã phát triển rất tốt và có tốc độ tăng trưởng nhanh. Ngoài ra, còn có sự xuất hiện của các hiệp hội mới, trong đó có những hiệp hội đặc thù như: Hiệp hội Phát triển nhân lực logistics Việt Nam. Điều này cũng tạo sự đóng góp chung về lực lượng và giúp ngành logistics đạt được những kết quả tốt hơn.

Cần chuẩn bị phương án để đối mặt với khó khăn Tuy nhiên, ông Trần Thanh Hải cũng cho rằng, năm 2023 sẽ là một năm rất khó khăn. Bởi, hiện nay thế giới đang ở trong tình trạng suy thoái và lạm phát, nhu cầu tiêu dùng thế giới sẽ sụt giảm, dẫn đến sự sụt giảm về các hoạt động thương mại, kéo theo đó là hoạt động logistics… Các DN nói chung, trong đó có DN logistics phải có sự chuẩn bị để đối mặt.

Mặc dù hiện nay, cước vận tải container đường biển đã giảm về mức trước dịch, thậm chí giảm dưới mức trước dịch. Tuy nhiên, những yếu tố bất ổn trong thị trường kinh doanh vẫn đang bộc lộ, bên cạnh cuộc chiến Ukraine chưa có dấu hiệu chấm dứt, các yếu tố khác như thiên tai, dịch bệnh hay các sự cố bất ngờ như tàu container gây tắc nghẽn kênh đào Suez... cũng có thể gây ra những tắc nghẽn do dòng chảy thương mại, logistics...

'Xanh hóa' ngành logistics Một khó khăn nữa được ông Trần Thanh Hải đề cập đến nhưng cũng là yêu cầu cho các DN, đó là DN phải có nhận thức và đổi mới trong vấn đề về xu hướng xanh hóa đang diễn ra trong hoạt động thương mại và hoạt động kinh tế, tức là lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong các hoạt động kinh tế, thương mại trong hoạt động logistics.

Với yêu cầu như vậy, sẽ tăng thêm những tiêu chuẩn cao hơn cho hàng hóa, hoạt động kinh doanh... đồng thời, việc đáp ứng các tiêu chuẩn này sẽ khiến chi phí gia tăng và các doanh nghiệp logistics sẽ không đứng ngoài cuộc chơi này...

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán