net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Điểm sáng trong xuất khẩu hàng hóa đầu năm 2022. Thị trường Việt Nam 23/2

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam có những tin tức gì trong phiên giao dịch hôm nay? Xuất khẩu gỗ và lâm sản tăng tốc, xuất khẩu thủy sản tháng 1 đạt 900 triệu USD...
Điểm sáng trong xuất khẩu hàng hóa đầu năm 2022. Thị trường Việt Nam 23/2 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam có những tin tức gì trong phiên giao dịch hôm nay? Xuất khẩu gỗ và lâm sản tăng tốc, xuất khẩu thủy sản tháng 1 đạt 900 triệu USD và hai dự án 1.200 tỷ tại Bình Định được chấp thuận chủ trương đầu tư… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức đáng chú ý trong phiên giao dịch thứ Tư ngày 23/2.

1. Xuất khẩu gỗ và lâm sản tăng tốc trong tháng 1

Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 1 đạt 1,5 tỷ USD, tăng 8% so với tháng 12/2021 và tăng 14% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,1 tỷ USD, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm 73% tổng kim ngạch.

Năm 2022 nhiều thuận lợi để ngành gỗ tăng trưởng bứt phá nhờ kinh tế toàn cầu dần phục hồi tăng trưởng sau đại dịch COVID-19, ngành xây dựng tại nhiều thị trường tái khởi động, thúc đẩy nhu cầu về đồ nội thất tăng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt cũng đang tận dụng tối đa lợi thế từ các FTA, đồng thời chủ động về công nghệ sản xuất, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, cơ cấu sản phẩm.

Trong tháng 1, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường chính đều tăng, trong đó dẫn đầu là thị trường Mỹ với 928 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2021. Tiếp theo là thị trường Nhật Bản đạt 153 triệu USD, tăng 16%; Trung Quốc đạt 134 triệu USD, tăng 27%.

Tuy nhiên ngành gỗ cũng đối mặt với việc giá và nguồn gốc gỗ nhập khẩu, giá gỗ nguyên liệu nhập khẩu tăng liên tục trong thời gian gần đây vì giá xăng dầu phi mã, kèm theo tình trạng khan hiếm về container… khiến chi phí sản xuất tăng, chậm thời gian giao hàng.

2. Xuất khẩu thủy sản tháng 1 đạt 900 triệu USD

Trong tháng 1, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 872,5 triệu USD, giảm 3% so với tháng 12/2021, nhưng tăng mạnh so với cùng kỳ 3 năm gần đây.

Trong đó, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường lớn đều tăng trưởng tốt, điển hình như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc… Cụ thể, xuất khẩu thủy sản sang Mỹ, thị trường lớn nhất của Việt Nam đạt gần 200 triệu USD, tăng 82% so với tháng 1/2021 và tăng 130,5% so với tháng 1/2020 và tăng 70% so với tháng 1/2019. Tiếp theo, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 với 134 triệu USD, tăng 19% so với tháng 1/2021, tăng 51% so với tháng 1/2020.

Như vậy, trong tháng 1, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường như Mỹ, EU-27, Anh, Australia, Canada tăng mạnh so với trước đại dịch (tháng 1/2019) trong khi xuất khẩu thủy sản sang Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Hong Kong vẫn giảm.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dự báo xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2022 sẽ tiếp tục tăng, đạt 2,1 triệu tấn, trị giá 9,2 tỷ USD, tăng 4% về lượng và tăng 3,5% về trị giá so với năm 2021 nhờ nhu cầu nhập khẩu thủy sản thế giới ở mức cao.

3. Hai dự án 1.200 tỷ tại Bình Định được chấp thuận chủ trương đầu tư

UBND tỉnh Bình Định đã ban hành quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư hai dự án khu dân cư, khu đô thị với tổng vốn đầu tư sơ bộ hơn 1.200 tỷ đồng, trong đó:

  • Khu đô thị thương mại - dịch vụ phía Nam đường Đô Đốc Bảo, phường Đập Đá, thị xã An Nhơn có tổng mức đầu tư hơn 739 tỷ đồng, được triển khai trên khu đất có diện tích khoảng 10 ha, gồm các hạng mục khu nhà ở, khu thương mại - dịch vụ, công trình giáo dục mẫu giáo, tiểu học, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật đô thị - xã hội,...
  • Khu dân cư trung tâm xã Nhơn Thọ, thị xã An Nhơn có tổng vốn đầu tư hơn 500 tỷ đồng, diện tích sử dụng đất khoảng 10,35 ha, mục tiêu đầu tư là xây dựng khu dân cư với quy mô 342 nhà ở liên kế, 14 nhà biệt thự, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật đô thị - xã hội.

Hai dự án sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán