net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Điểm đáng chú ý gì trong kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV? Thị trường 23/5

Theo Dong Hai AiVIF.com – Sáng nay kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV khai mạc, Tại kỳ họp này, Quốc hội sẽ xem xét, thông qua 5 dự án luật và 3 dự thảo Nghị quyết, trong đó có...
Điểm đáng chú ý gì trong kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV? Thị trường 23/5 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Sáng nay kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV khai mạc, Tại kỳ họp này, Quốc hội sẽ xem xét, thông qua 5 dự án luật và 3 dự thảo Nghị quyết, trong đó có Nghị quyết về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, phát triển tỉnh Khánh Hòa. Tăng trưởng ngành phân bón đến từ xuất khẩu? Thị trường Việt Nam hôm nay sẽ có 2 thông tin mới với nội dung dưới đây.

2. Điểm đáng chú ý trong kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV

Sáng nay (23/5), kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV khai mạc. Dự kiến, Quốc hội sẽ xem xét, thông qua 5 dự án luật (Luật Cảnh sát cơ động; Luật Điện ảnh (sửa đổi); Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi); Luật Thi đua, khen thưởng (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ); 3 dự thảo Nghị quyết, gồm Nghị quyết về thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam; Nghị quyết về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022; Nghị quyết về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, phát triển tỉnh Khánh Hòa.

Cũng tại kỳ họp này, Quốc hội sẽ cho ý kiến đối với 6 dự án luật, gồm Luật Dầu khí (sửa đổi); Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi); Luật Thanh tra (sửa đổi); Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện; Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi).

Đồng thời, Quốc hội cũng thảo luận, xem xét các báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước 2021 và những tháng đầu năm 2022; phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2020; báo cáo về công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2021; xem xét, quyết định việc chuyển vốn vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ thành cấp phát ngân sách Nhà nước.

Ngoài ra, Quốc hội cũng xem xét, quyết định chủ trương đầu tư 5 dự án, là dự án đường Vành đai 4- vùng Thủ đô Hà Nội; dự án đường Vành đai 3- TP HCM; dự án đường bộ cao tốc Biên Hòa -Vũng Tàu; dự án đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột; dự án đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng; xem xét việc tổng kết, đánh giá tổng thể tình hình thực hiện Nghị quyết số 66/2013/QH13 về điều chỉnh một số nội dung và giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh theo Nghị quyết số 38/2004/QH11 đến năm 2020-2021 và kế hoạch triển khai dự án đường Hồ Chí Minh giai đoạn tiếp theo.

2. Động lực tăng trưởng ngành phân bón đến từ xuất khẩu?

Giới phân tích dự báo tỷ suất lợi nhuận gộp của ngành phân bón trong các quý tiếp theo có thể giảm sau khi đạt đỉnh trong quý 1, dù vậy, doanh nghiệp phân bón vẫn có nhiều triển vọng kết quả tích cực. Theo ước tính của Công ty cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam (KIS), doanh thu của ngành phân bón trong quý 1/2022 đạt 30.925 tỷ đồng, tăng 71,2% so với cùng kỳ năm trước, trong khi lợi nhuận sau thuế đạt 6.811 tỷ đồng, gấp 7,9 lần năm trước.

Tận dụng cơ hội đến từ việc giá phân bón đang “neo” tại mức cao và nhu cầu trong nước đang rơi vào giai đoạn thấp điểm, các đơn vị sản xuất phân bón đẩy mạnh sản lượng xuất khẩu.

Tính riêng trong tháng 1/2022, sản lượng xuất khẩu đạt mức cao kỷ lục 370.000 tấn, kéo theo tổng sản lượng xuất khẩu trong quý 1/2022 lên đến 510.000 tấn, tương đương 44% và 40% tổng sản lượng xuất khẩu trong 2020 và 2021. Tuy nhiên, từ quý 2/2022 nước ta bước vào vụ Hè Thu, nhu cầu phân bón nội địa được dự báo tăng cao, do đó các công ty phân bón sẽ khó đẩy mạnh xuất khẩu do phải ưu tiên đáp ứng nhu cầu trong nước.

Mặc dù vậy, KIS cho rằng các công ty có thể phục hồi sản lượng xuất khẩu trong giai đoạn từ cuối quý 3 đến đầu quý 4/2022 khi vụ Hè Thu bước vào giai đoạn thu hoạch.

Giá phân bón nội địa vẫn còn đang duy trì tại mức cao. Trung bình, giá bán mỗi kg ure, Kali, DAP, NPK trong tháng 3 lần lượt là 17.500 đồng, 16.500 đồng, 26.000 đồng và 16.000 đồng. Mức giá này lần lượt tăng tới 84%, 90%, 132% và 62% so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng Tư, giá bán ure nội địa giữ nguyên so với tháng Ba, trong khi giá bán Kali, DAP và NPK tăng 3%, 4%, 6%.

Để góp phần hạ giá phân bón trong nước, ổn định nguồn cung, Bộ Tài chính đề xuất trình Chính phủ quy định thống nhất mức thuế xuất khẩu 5% với mặt hàng phân bón, không phân biệt theo tỷ lệ tài nguyên khoáng sản trong phân bón. Theo đó, phân bón có giá trị tài nguyên và khoáng sản cộng chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm có thuế suất xuất khẩu tăng từ 0% lên 5%. Nhóm phân bón khác giữ nguyên mức thuế hiện hành. Trước đề xuất này, Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam cho rằng, mức thuế 5% có thể không đáng kể đối với các đơn vị xuất khẩu, do các công ty này có thể đạt được một khoản “hậu hĩnh” nhờ đơn giá xuất khẩu ở mức cao so với giá bán trong nước.

Đơn cử trong tháng 1/2022, giá xuất khẩu đạt 808 USD/tấn, trong khi giá bán trong nước chỉ là 717 USD/tấn. Mặt khác, nhu cầu tiêu thụ phân bón nội địa tăng trong vụ Hè Thu, diễn ra vào khoảng tháng Tư đến tháng Chín hằng năm có thể bù đắp phần thiếu hụt doanh thu do hạn chế xuất khẩu.

Theo KIS, Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí-CTCP (HM:DPM) và Công ty cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau sẽ ưu tiên đáp ứng nhu cầu trong nước và hạn chế xuất khẩu trong quý 2/2022. Nếu không có đóng góp từ doanh thu xuất khẩu, cộng thêm tác động từ biên lợi nhuận gộp thu hẹp, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng có thể giảm dần trong quý 2/2022, dù kết quả vẫn khả quan so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ trong quý 1/2022, tổng sản lượng xuất khẩu của hai công ty đầu ngành Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí-CTCP (HM:DPM) và CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau (HM:DCM) đạt khoảng 200.000 tấn. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cả nước có hơn 800 cơ sở sản xuất phân bón, đại đa số là các cơ sở sản xuất phân bón NPK với tổng công suất thiết kế trên 29 triệu tấn/năm.

Hiện nay, phân NPK vừa xuất khẩu, vừa nhập khẩu, cụ thể năm 2021 xuất khẩu gần 362.000 tấn, nhập khẩu 435.525 tấn. NPK thuộc nhóm hàng 31.05 thuế xuất khẩu hiện đang áp dụng là 0%.

Các nhà sản xuất NPK xuất khẩu sản phẩm sang thị trường các nước trong khu vực sẽ là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp nếu thuế xuất khẩu tăng lên 5%. Bổ trợ cho tăng trưởng của ngành phân bón thời gian qua, là áp lực từ nguồn cung phân bón toàn cầu khi Nga-quốc gia xuất khẩu ure và NPK lớn nhất thế giới, đã chính thức ngừng xuất khẩu phân bón.

Trong khi đó, Nga và Ukraine cũng chiếm đến gần 30% tổng sản lượng lúa mì xuất khẩu toàn cầu. Vì thế, nhu cầu sản xuất lương thực là rất cần thiết lúc này, qua đó thúc đẩy nhu cầu phân bón. Mặt khác, nguồn dự trữ phân bón thế giới đang suy giảm có thể tạo áp lực tăng giá phân bón tiếp tục trong quý 2/2022.

Tại Việt Nam, theo Mordor Intelligence, ngành phân bón trong nước sẽ tăng trưởng 4,9% mỗi năm trong giai đoạn 2021-2026. Kỳ vọng đến từ dự án mới lẫn nhập khẩu, theo Tổng cục Hải quan, cả nước xuất khẩu 1,35 triệu tấn phân bón nhưng nhập khẩu 4,54 triệu tấn. Nguồn nhập khẩu phân bón của Việt Nam hơn 90% sản lượng đến từ Trung Quốc, Đông Nam Á và Nga.

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến trong 4 tháng đầu năm, mặt hàng phân bón các loại tăng 46,9% về lượng, tăng tới 192,6% về giá trị do giá xuất khẩu tăng cao.

Về thị trường trong nước, do ảnh hưởng của xu hướng tăng giá trên thị trường thế giới nên giá phân bón tháng Tư tăng so với tháng trước. Bên cạnh đó, nguy cơ về gián đoạn chuỗi cung ứng do căng thẳng thương mại, địa-chính trị leo thang; giá cước vận tải ở mức cao, những bất ổn từ xung đột Nga-Ukraine tác động đến ngành phân bón.

Thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ chỉ đạo các đơn vị thuộc bộ rà soát, đánh giá nhu cầu trong nước đối với mặt hàng chiến lược này để có biện pháp điều hành phù hợp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa tận dụng được cơ hội về giá để xuất khẩu và bảo đảm nguồn cung đủ cho nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước đặc biệt trong trường hợp giá cả nguyên vật liệu tăng quá cao.

Xem gần đây

Người dùng Ethereum, EOS và Tron sẽ có thể tương tác với nhau nhờ mạng Loom.

Quyết định blockchain nào sẽ phù hợp nhất với Dapp là lựa chọn cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ nhà phát triển...
25/03/2019

Vàng tăng giá trong khi đồng Đô la được hỗ trợ bởi doanh số bán lẻ tích cực

Theo Gina Lee AiVIF.com – Vàng đã tăng giá vào sáng thứ Tư tại châu Á nhưng vẫn ở gần mức thấp gần đây do doanh số...
17/11/2021

VN-Index đảo chiều giảm điểm, khối ngoại ngắt chuỗi 19 phiên mua ròng trên HOSE

Từ trạng thái tăng 13 điểm hồi nửa cuối phiên sáng, VN-Index kết phiên hôm nay giảm 14 điểm - tương ứng biên độ 27 điểm. Kết phiên giao dịch ngày 19/12/2022, VN-Index giảm 14,08...
19/12/2022

Cổ đông lớn nhất của DIG thoái gần 2 triệu cp

AiVIF - Cổ đông lớn nhất của DIG (HM:DIG) thoái gần 2 triệu cpCTCP Đầu tư Phát triển Thiên Tân - cổ đông lớn nhất của Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng (HOSE: DIG) giảm tỷ...
23/05/2022

CK Châu Âu tương lai tăng; Đức công bố dữ liệu môi trường kinh doanh Ifo

Theo Peter Nurse AiVIF.com - Thị trường chứng khoán châu Âu dự kiến sẽ mở cửa cao hơn một chút vào thứ Hai sau khi suy yếu gần đây, với trọng tâm là chỉ số môi trường kinh...
19/12/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán