Vietstock - Đề nghị bác kháng cáo kêu oan của cựu giám đốc trong đại án BIDV
Đại diện VKSND cấp cao cho rằng, kháng cáo kêu oan và xin giảm nhẹ hình phạt của các bị cáo trong vụ đại án xảy ra tại BIDV, cũng như người thân ông Trần Bắc Hà, là không có căn cứ để chấp nhận.
Các bị cáo kháng án tại phiên xét xử phúc thẩm. Ảnh: Đình Trường |
Ngày 28.6, TAND Cấp cao tại Hà Nội đã mở phiên phúc thẩm xem xét đơn kháng cáo của các bị cáo trong vụ án gây thất thoát hơn 1.664 tỉ đồng xảy ra tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (HM:BID) (BIDV) và một số đơn vị liên quan. Đây được coi là một trong những đại án về kinh tế, tham nhũng đặc biệt phức tạp được đưa vào diện đôn đốc, theo dõi của Ban chỉ đạo T.Ư về phòng chống tham nhũng.
Tại phiên phúc thẩm này, 3 bị cáo có đơn kháng cáo gồm: Đinh Văn Dũng, cựu Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Chăn nuôi Bình Hà (Công ty Bình Hà); Đoàn Hồng Dũng, cựu Giám đốc TNHH Thương mại và du lịch Trung Dũng (Công ty Trung Dũng); Nguyễn Thị Thanh Sơn, cựu Giám đốc Công ty Hà Nam, thành viên góp vốn Công ty Trung Dũng. Trong đó, bị cáo Đinh Văn Dũng kêu oan; 2 bị cáo Đoàn Hồng Dũng và Nguyễn Thị Thanh Sơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt.
Ngoài ra, HĐXX cấp phúc thẩm cũng xem xét kháng cáo của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là bà Trần Lan Phương (con ruột của ông Trần Bắc Hà, cựu Chủ tịch BIDV, và bà Ngô Kim Lan).
Sau phiên xét xử sơ thẩm, bà Ngô Kim Lan đã có đơn kháng cáo việc kê biên tài sản nhưng sau đó qua đời bởi bệnh nan y. Do đó, HĐXX xác định bà Trần Lan Phương là người thừa kế quyền và nghĩa vụ kháng cáo của mẹ.
Nêu quan điểm giải quyết kháng cáo của các bị cáo, đại diện VKSND Cấp cao tại Hà Nội nhận xét trong vụ án, bị cáo Đoàn Hồng Dũng và vợ là Nguyễn Thị Thanh Sơn có hành vi lạm dụng tín nhiệm, chiếm đoạt hơn 263 tỉ đồng của BIDV.
Các bị cáo đã lợi dụng sự tin tưởng của ngân hàng, thống nhất việc sử dụng nhiều pháp nhân để mua bán lòng vòng. Sau đó, vợ chồng bị cáo không chuyển tiền bán hàng về tài khoản của Công ty Trung Dũng tại BIDV chi nhánh Hà Tĩnh như cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Đối với bị cáo Đinh Văn Dũng, VKS cho rằng, cựu Giám đốc Công ty Bình Hà là người đứng đầu tổ chức kinh tế có quan hệ vay vốn tại BIDV và có hiểu biết pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, Đinh Văn Dũng đã lợi dụng việc được BIDV cấp tín dụng để chiếm đoạt tiền và hàng hóa là tài sản bảo đảm. Hành vi của bị cáo khiến BIDV không thu hồi được khoản vay, gây thất thoát tài sản rất lớn.
Xét kháng cáo của bà Trần Lan Phương, Viện KSND cấp cao tại Hà Nội thấy rằng, các tài sản được hình thành trong giai đoạn hôn nhân giữa ông Trần Bắc Hà và bà Ngô Kim Lan. Vợ chồng ông Hà có 2 người thừa kế hợp pháp là bà Trần Lan Phương và ông Trần Duy Tùng. Tuy nhiên, "Bị can Tùng đã bỏ trốn và bị truy nã, Viện kiểm sát thấy cần thiết phải kê biên các tài sản để đảm bảo thi hành án. Khi nào bắt giữ được Trần Duy Tùng sẽ xử lý sau", kiểm sát viên nêu quan điểm.
Từ những lập luận nêu trên, đại diện VKSND Cấp cao tại Hà Nội đề nghị tòa bác toàn bộ kháng cáo của 3 bị cáo cùng những người có quyền, nghĩa vụ liên quan đại án BIDV.
Tại phiên toà sơ thẩm hồi đầu tháng 11 năm ngoái, TAND TP.Hà Nội đã tuyên phạt bị cáo Đoàn Hồng Dũng bị 18 năm tù; bị cáo Đinh Văn Dũng bị tuyên phạt 12 năm tù; và bị cáo Nguyễn Thị Thanh Sơn bị tuyên phạt 3 năm tù, cùng về tội “lạm dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản”.
Bản án sơ thẩm xác định, trong khoảng thời gian từ năm 2011 - 2016, lợi dụng chức trách được giao, ông Trần Bắc Hà đã chỉ đạo cấp dưới tại BIDV và BIDV Chi nhánh Hà Tĩnh, BIDV Chi nhánh Hà Thành cho Công ty Bình Hà và Công ty Trung Dũng vay trái quy định, gây thất thoát cho BIDV số tiền 1.664 tỉ đồng.
Trong đó, Công ty Bình Hà gây thiệt hại 799 tỉ đồng, Công ty Trung Dũng gây thiệt hại 865 tỉ đồng cho BIDV. Bản án sơ thẩm xác định, ông Trần Bắc Hà phải chịu trách nhiệm chính trong việc để xảy ra sai phạm dẫn đến hậu quả mất vốn của BIDV. Ba bị cáo Đoàn Hồng Dũng, Đinh Văn Dũng và Nguyễn Thị Thanh Sơn là những người trong công ty vay vốn, nhưng cố ý lợi dụng sơ hở của BIDV để sử dụng tiền vay sai mục đích, chiếm đoạt số tiền đặc biệt lớn.
Dự kiến, phiên toà xét xử vụ án này dự kiến diễn ra trong 3 ngày, từ 28 - 30.6
Thái Sơn
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |