net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Đây là cách ETH có thể lấy lại 3.600 đô la

Sự phát triển gần đây của ETH để thống trị không gian là một chủ đề được thảo luận rất nhiều. CEO Jensen Huang...

Sự phát triển gần đây của ETH để thống trị không gian là một chủ đề được thảo luận rất nhiều. CEO Jensen Huang của Nvidia cũng trở thành một trong những người đề xuất nhận thấy tương lai mạnh mẽ cho altcoin lớn nhất thế giới. Nhiều người thậm chí dự đoán ETH sẽ đạt 10.000 đô la vào cuối năm 2021 ngay cả sau khi bị bán tháo gần đây. Mặc dù ETH giao dịch quanh mức 2.600 đô la vào thời điểm viết bài, nhưng triển vọng dài hạn thực sự rất lạc quan.

ETH/USD 12 giờ | Nguồn: TradingView

Kể từ vụ sụp đổ ngày 19/5, ETH đã nhiều lần kiểm tra 2.900 đô la nhưng không thể breakout (bứt phá) dù chỉ một lần. Điều này đã dẫn đến xu hướng giảm thường xuyên trên thị trường. Sự kiện gần đây nhất xảy ra từ ngày 7-13/6 và chứng kiến ​​ETH giảm 20% từ 2.800 xuống còn 2.200 đô la. Do đó, tam giác tăng dần được hình thành trong quá trình này với đường xu hướng trên đại diện cho mức trần khó có thể vượt qua tại 2.900 đô la.

Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) được giao dịch trong lãnh thổ trung lập tại thời điểm viết bài nhưng chuyển động dự kiến ​​của nó là cực kỳ quan trọng. Chỉ số đã bị từ chối phá vỡ trên 55-60 kể từ ngày 19/5 khi phe gấu đang kiểm soát. Nếu RSI vượt qua ngưỡng này vào những ngày tới, chúng ta có thể thấy động lực thị trường thay đổi. Bullish crossover (Giao cắt tăng giá) đã được ghi nhận trên biểu đồ MACD khi nó chuẩn bị tăng lên trên nửa đường. Chỉ báo Awesome Oscillator thể hiện động lượng đang dần chuyển sang người mua. Đây là những dấu hiệu đáng khích lệ khi ETH chuẩn bị cho đợt biến động tiếp theo ở mức 2.900 đô la.

Thử thách đầu tiên nằm ở mức kháng cự 2.650 đô la và một thách thức khác tại 2.900 đô la. Chỉ báo Visible Range (phạm vi tổng khối lượng trên biểu đồ) ​​cho thấy hoạt động giao dịch cao ở những khu vực này – một điều gì đó báo hiệu khó có kết quả thuận lợi. Tuy nhiên, không có nhiều kháng cự nằm trên 2.900 đô la. Nếu phe bò chiếm ưu thế, breakout lên trên mô hình có thể thấy ETH kiểm tra 3.100 đô la và thành công loại bỏ phạm vi để tăng đến mức từng xuất hiện giữa tháng 5 là 3.600 đô la. Nhìn chung, động thái đó sẽ thể hiện mức tăng 24% từ đường xu hướng trên của mô hình.

Các chỉ số ASOL và MSOL của ETH đang muốn báo hiệu điều gì?

eth

Chỉ số ASOL của ETH | Nguồn: Glassnode

Average Spent Output Lifespan (Tuổi thọ đầu ra chi tiêu trung bình – ASOL) là tuổi trung bình của các giao dịch đã chi tiêu. Các giao dịch đã chi tiêu cho biết số coin đã được chi tiêu vào ngày hoặc khung thời gian cụ thể và tuổi thọ là thời điểm coin được di chuyển lần cuối cùng.

Do đó, số liệu ASOL có thể cực kỳ quan trọng để xác định các coin cũ đã được tạo trước đó và liệu chúng có đang di chuyển trong mạng hay không. Chỉ số ASOL tăng khi các coin cũ đang di chuyển, vì nó làm tăng tuổi trung bình.

eth

Chỉ số MSOL của ETH | Nguồn: Glassnode

Tương tự như vậy, Median Spent Output Lifespan (Tuổi thọ đầu ra chi tiêu trung bình – MSOL) theo dõi các coin có tuổi trung bình hoặc có nguồn cung cơ bản được sử dụng trong lưu lượng truy cập hàng ngày.

Cả ASOL và MSOL của ETH hiện đang tăng. Điều đó có nghĩa là các coin cũ hiện đang thống trị dòng chảy và chuyển động. Trong lịch sử, bất cứ khi nào ASOL và MSOL có xu hướng dốc hơn, chúng tạo ra giai đoạn biến động mạnh theo hướng giá tăng hoặc giảm.

Hiện tại, về xu hướng lớn hơn, điều quan trọng cần lưu ý là chu kỳ vẫn tương đối tăng giá.

Giá trị ASOL cao hơn trong biểu đồ có thể gợi ý xu hướng tăng giá mạnh hơn vẫn đang chờ ETH phía trước. Trong khi đó, giá trị MSOL vẫn tương đối trung lập, có nghĩa là các coin mới hơn chiếm phần lớn nhất trong lưu lượng coin hàng ngày.

Các bạn có thể xem giá ETH tại đây.

Disclaimer: Bài viết chỉ có mục đích thông tin, không phải lời khuyên đầu tư. Nhà đầu tư nên tìm hiểu kỹ trước khi ra quyết định. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của bạn.

  • Các trader chuyên nghiệp không thay đổi định vị từ trung lập đến giảm giá khi giá ETH không thể giữ $2,600
  • ETH có thể chứng kiến biến động gia tăng đột ngột, theo Altcoin Daily
  • Trader huyền thoại John Bollinger: Bitcoin đã chạm đáy và 50.000 đô la là mục tiêu tiếp theo

Đình Đình

Theo AZCoin News

Theo dõi trang Twitter | Theo dõi kênh Telegram | Theo dõi trang Facebook
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán