net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Đầu năm, đầu tư vào đâu sinh lời?

03 Tháng Giêng 2023
Đầu năm, đầu tư vào đâu sinh lời? Đầu năm, đầu tư vào đâu sinh lời?
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2007334" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"68":"currency","8830":"futureCash","42283":"Equities","1062759":"currency"};

Năm 2023, các chuyên gia kinh tế dự báo, thị trường vàng và USD sẽ “lặng sóng” và chỉ phù hợp với nhà đầu tư cẩn trọng. “Như mọi người đã biết trong quy luật kinh tế, đầu tư rủi ro càng cao mang đến lợi nhuận càng nhiều, có thể kể đến trong những kênh đầu tư của chúng ta rủi ro thấp nhất là tiết kiệm, sau đó đến vàng, trái phiếu, chứng khoán và đến những thị trường tự do khác".

Năm 2022 là một trong những năm thị trường vàng biến động lớn. Thời điểm đầu năm, giá vàng xoay quanh mức 61 - 62 triệu đồng/lượng, sau đó tăng vọt, vượt 70 triệu đồng/lượng vào giữa tháng 3/2022 khi xung đột Nga - Ukraine bùng nổ. Giai đoạn này, một số nhà đầu tư “lướt sóng” vàng lãi lớn. Khi thị trường vừa kết thúc một năm đầy biến động, đây có thể là cơ hội cuối cùng để mua vàng giá thấp?

Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, bình quân năm 2022, giá vàng trong nước tăng 5,74% so với năm trước. Kể từ khi Nghị định 24 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng ra đời, vàng miếng SJC do Nhà nước độc quyền phân phối, doanh nghiệp vàng ít mặn mà với kinh doanh mặt hàng này.

Các doanh nghiệp vàng tập trung sản xuất, quảng bá sản phẩm vàng trang sức. Điều này cũng khiến nhu cầu vàng trang sức ở Việt Nam tăng mạnh. Báo cáo Xu hướng nhu cầu vàng mới nhất của Hội đồng Vàng thế giới (WGC) chỉ ra, nhu cầu tiêu thụ vàng của Việt Nam trong quý 3/2022 ở mức 12 tấn vàng, tăng 264% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, nhu cầu vàng thỏi và xu vàng đạt 8,5 tấn, số vàng còn lại chủ yếu là vàng trang sức.

Những ngày đầu năm 2023, giá vàng trong nước đứng yên với các mức niêm yết cụ thể như: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng DOJI ở khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 65,65 triệu đồng/lượng mua vào và 66,65 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra cao hơn 50.000 đồng so với khu vực Hà Nội.

Có thể thấy, trong tháng cuối năm 2022, vàng đã được hưởng lợi từ việc thay đổi kỳ vọng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Mặc dù các nhà kinh tế dự đoán FED sẽ tiếp tục tăng lãi suất, nhưng nhiều người cho rằng lãi suất sẽ đạt đỉnh trong nửa đầu năm 2023. Đồng thời, những lo ngại về suy thoái kinh tế nghiêm trọng đang làm tăng dự báo rằng FED sẽ bắt đầu giảm lãi suất vào cuối năm 2023 hoặc đầu năm 2024.

Theo chuyên gia kinh tế Đinh Trọng Thịnh nhận định: 2023 là năm thị trường vàng có thể sẽ đón “sóng” khi lãi suất ngân hàng sẽ chững lại rồi giảm, thị trường tài chính biến động mạnh. Thông thường, giá vàng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ giá USD. “Trong năm 2023, so với các kênh đầu tư khác, tỉ suất sinh lời của vàng không quá lớn, chỉ nên phân bổ tỉ trọng vốn vừa phải cho kênh này. Với thời điểm này, người dân không nên mua vào" ông Thịnh chia sẻ.

Tỷ giá đã hết thời?

Tỉ giá vừa trải qua năm 2022 với "cú xoay chiều ngược dòng" khi liên tiếp duy trì mức đỉnh cao trong 20 năm qua. Tâm lý găm giữ tỷ giá tăng trở lại. Trong bối cảnh này, Ngân hàng nhà nước đã nhiều lần tăng giá bán USD. Bước sang đầu năm 2023, giá USD đang giao dịch ở mức bán ra 23.700 - 23.730 đồng/USD; tương đương thời điểm cuối tháng 9/2022, trước khi Ngân hàng Nhà nước công bố nới biên độ tỉ giá giao ngay VND/USD từ 3% lên 5% (từ ngày 17/12). Cùng với đó, giá USD tự do lao dốc về mức 23.770 đồng/USD.

Năm 2023, đồng USD được một số nhà phân tích dự đoán sẽ vẫn duy trì đà tăng bởi vị thế “trú ẩn an toàn” trong nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, đồng USD sẽ quay lại đỉnh cao như đã đạt được trong giữa năm 2022.

Chuyên gia Nguyễn Thế Hùng - Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam cho rằng, việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ liên tục tăng lãi suất khiến một số quỹ đầu tư bán vàng chuyển sang kênh đầu tư khác sinh lời tốt hơn. Tuy nhiên, với tình trạng tài chính khó khăn cuối năm 2022, đầu năm 2023, một số nhà đầu tư có thể phải bán vàng để giải quyết thanh khoản khi thị trường tài chính tiền tệ đang liên tục biến động...

Tính tới ngày 31/10/2022, VND (HM:VND) đã mất giá gần 8,5% so với đầu năm 2022. Tuy nhiên, so với nhiều quốc gia khác, sự mất giá củaVND là không quá lớn. Một số quốc gia có đồng nội tệ mất giá mạnh như: Nhật Bản (28,4%), Hàn Quốc (19,2%), Đài Loan (16,7%), Trung Quốc (14,2%), Thái Lan (14%) và Philipine (14%)...

Tỷ lệ mất giá của một số đồng tiền so với đầu năm 2022
]]>
Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán