net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Đại biểu lo gói phục hồi kinh tế chưa tung ra, bất động sản đã sốt

AiVIF - Đại biểu lo gói phục hồi kinh tế chưa tung ra, bất động sản đã sốtĐại biểu Quốc hội lo ngại chương trình phục hồi kinh tế có thể khiến đầu cơ bất động sản và chứng...
Đại biểu lo gói phục hồi kinh tế chưa tung ra, bất động sản đã sốt Đại biểu lo gói phục hồi kinh tế chưa tung ra, bất động sản đã sốt

AiVIF - Đại biểu lo gói phục hồi kinh tế chưa tung ra, bất động sản đã sốt

Đại biểu Quốc hội lo ngại chương trình phục hồi kinh tế có thể khiến đầu cơ bất động sản và chứng khoán ngày càng gia tăng.

Mở đầu phiên thảo luận tổ chiều 4/1 về một số chính sách tài khóa - tiền tệ phục vụ Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội, Trần Văn Lâm (Bắc Giang) dùng từ “yên tâm” khi nói về tờ trình của Chính phủ lần này.

Ông nhấn mạnh chương trình phục hồi kinh tế cơ bản đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi đặt ra cho mục tiêu phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch.

Tuy nhiên, ông lại không "yên tâm" khi nhắc đến 5 yếu tố quan ngại mà các chính sách tài khóa - tiền tệ có thể gây ra. Một trong những vấn đề đó là tình trạng đầu cơ, bong bóng bất động sản và chứng khoán.

“Chương trình phục hồi kinh tế chưa tung ra mà chứng khoán và bất động sản đã sốt nóng. Giá tăng không chỉ làm tạo ra bong bóng trong ngắn hạn mà còn có thể dẫn đến sự đổ vỡ trong tương lai”, ông Lâm cảnh báo.

Lo ngại đầu cơ

Ủy viên Thường trực Ủy ban Tài chính Ngân sách bày tỏ quan ngại về 5 yếu tố trong chương trình phục hồi kinh tế. Thứ nhất là việc đảm bảo cân đối các nền tảng vĩ mô, đặc biệt là nợ công, nợ Chính phủ và lạm phát. Thứ hai là vấn đề nợ xấu, nếu không thận trọng sẽ làm tăng nợ xấu, kìm hãm sự phát triển kinh tế.

Thứ ba, ông Lâm quan ngại đến vấn đề đầu cơ, bong bóng tài chính, bong bóng bất động sản. Ông Lâm lo ngại chứng khoán và bất động sản "sốt nóng" có thể dẫn đến sự đổ vỡ trong tương lai.

Chương trình phục hồi kinh tế sẽ gồm chính sách tài khóa và tiến tệ, trị giá khoảng 350.000 tỷ đồng. Ảnh: Phạm Ngôn.

Vị đại biểu Bắc Giang cũng nhấn mạnh khi giá đất tăng quá cao, doanh nghiệp cần mặt bằng kinh doanh thì phải chi trả chi phí rất cao, làm ảnh hưởng đến tính hấp dẫn đầu tư.

Ông cũng dẫn kết quả một cuộc giám sát về đất đai năm 2020 cho thấy tỷ lệ các lô đất và căn hộ đang triển khai mới tung ra sản phẩm chỉ là 16%. Trong khi đó, mức đưa vào sử dụng mới 3%, gây ra một sự lãng phí lớn cho xã hội.

Thứ tư, ông Lâm lo ngại yếu tố lãng phí, thất thoát khi tung ra các gói đầu tư công. Ông lý giải nhiều dự án đầu tư công luôn tiềm ẩn thất thoát, tham nhũng. Khi đó nền kinh tế lại chịu hậu quả, hệ số ICOR sẽ tăng lên rất cao.

Thứ năm, ông Lâm quan ngại khi tung ra các gói đầu tư công thì hình thức đối tác công - tư (PPP) bị bỏ rơi, hay nói cách khác, đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư đang bị bỏ rơi.

Đại biểu đề xuất cần tăng thu, giảm chi, tăng sự an toàn của các chỉ số như nợ công, nợ Chính phủ. Ngoài ra cần đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát, tránh thất thoát, lãng phí, ngăn ngừa biểu hiện nợ xấu, đầu cơ, bong bóng chứng khoán, bất động sản.

Đại biểu cũng đề xuất chính phủ cần có sự quan tâm tới PPP, không bỏ rơi hình thức đầu tư này.

Đầu tư quá nhiều vào hạ tầng?

Đại biểu Trịnh Xuân An (Đồng Nai) cho rằng tờ trình của Chính phủ mới tập trung quá nhiều vào chính sách tài khóa, trong khi chính sách tiền tệ chưa đáp ứng kỳ vọng, chưa nêu chi tiết trong tờ trình.

“Cần đánh giá thêm vai trò của chính sách tiền tệ, nếu thêm thì cần thêm bao nhiêu. Ngoài việc hỗ trợ 2% lãi suất thì cần chính sách gì nữa”, ông nói.

Trong chính sách tài khóa, ông An tập trung phân tích đến việc sử dụng 103.000 tỷ đồng cho hạ tầng giao thông và 14.000 tỷ đồng cho hạ tầng y tế.

“Tổng số đầu tư 240.000 tỷ đồng từ ngân sách, chủ yếu lại sử dụng cho hạ tầng là chính. Tôi cho rằng quy mô dành cho hạ tầng là quá lớn”, ông An nhận định.

Theo đại biểu, Chính phủ đề xuất dành 72.000 tỷ hoàn thiện các tuyến còn lại của đường cao tốc Bắc - Nam, còn lại dành cho một số sự án khác.

Ông đặt câu hỏi khi mục đích của chương trình phục hồi kinh tế là tập trung vào các lĩnh vực cấp bách và giải ngân được ngay, chính sách sớm đi vào cuộc sống được ngay trong vòng 2 năm. Tuy nhiên, nếu đầu tư quá nhiều vào làm đường cao tốc thì phải đến 2025 mới hoàn thành, đồng nghĩa khi đó tiền mới giải ngân hết.

Đại biểu Trịnh Xuân An ở buổi thảo luận tổ. Ảnh: Hiếu Công.

“Cần phải hài hòa lại nguồn vốn đầu tư công 2021-2025, vì có thể không thể đạt được mục đích”, ông An dẫn lại báo cáo thẩm tra của Ủy ban Kinh tế.

Đại biểu Đồng Nai cũng băn khoăn vấn đề đầu tư cho y tế. Ông cho rằng thách thức giải ngân 14.000 tỷ cho y tế trong 2 năm khi thủ tục đầu tư mới bắt đầu làm là rất khó khăn.

Ngoài ra, đầu tư cho y tế không chỉ là làm cái nhà hay mua sắm trang thiết bị mà còn là đầu tư vào con người. Trong khi đó, nếu không chuẩn bị kỹ thì có thể xảy ra sai phạm trong mua sắm. Đại biểu đề nghị cần xem xét tính khả thi.

Với số tiền còn lại 63.000 tỷ để làm các dự án giao thông mới, ông An cũng cho rằng phải rà soát lại tiêu chí hình thành các dự án lớn. Ông cho rằng không phải dự án nào cũng đúng mục đích đề án.

Cuối cùng, đại biểu cho rằng cần làm rõ yếu tố an ninh tài chính, đảm bảo các yếu tố vĩ mô khi thực hiện chương trình phục hồi kinh tế.

Hiếu Công

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán