net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Đà tăng trưởng của doanh nghiệp sữa đang gặp rào cản? Thị trường Việt Nam 25/3

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam sẽ kết thúc phiên giao dịch cuối tuần như thế nào? Đà tăng trưởng của doanh nghiệp sữa đang gặp rào cản gì? Nga yêu cầu các nước...
Đà tăng trưởng của doanh nghiệp sữa đang gặp rào cản? Thị trường Việt Nam 25/3 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam sẽ kết thúc phiên giao dịch cuối tuần như thế nào? Đà tăng trưởng của doanh nghiệp sữa đang gặp rào cản gì? Nga yêu cầu các nước "không thân thiện" phải thanh toán tiền mua khí đốt bằng ruble, xem xét dùng bitcoin cho giao dịch năng lượng… Dưới đây là nội dung chính 2 thông tin chính trong phiên giao dịch hôm nay thứ Sáu ngày 25/3.

1. Đà tăng trưởng của doanh nghiệp sữa đang gặp rào cản?

Giá sữa và đường nguyên liệu toàn cầu (hai nguyên liệu chính của các nhà sản xuất sữa) đã tăng từ năm 2020 (năm đầu tiên của kỷ nguyên đại dịch COVID-19) đến nay. Lạm phát đối với giá sữa nguyên liệu sữa bắt đầu từ giữa năm 2021 là hệ quả của việc giá thức ăn chăn nuôi tăng, số lượng đàn bò sữa giảm cũng như nhu cầu sữa cao hơn từ Trung Quốc hậu đại dịch COVID-19.

Giá sữa bột nguyên kem (WMP) được giao dịch ở mức 4.596 USD/tấn (tăng 12,7% so với cùng kỳ; tăng 2,1% so với tháng trước) vào ngày 15/3/2022 - gần mức đỉnh 10 năm.

Căng thẳng chính trị Nga-Ukraine đang làm tăng giá năng lượng cũng như nhu cầu dự trữ lương thực của châu Âu, khiến giá thức ăn chăn nuôi tiếp tục tăng. Ngoài ra, các trang trại chăn nuôi bò toàn cầu (đặc biệt là ở Châu Âu và Úc) đang nuôi nhiều bò lấy thịt thay vì lấy sữa vì các sản phẩm từ thịt bò mang lại nhiều lợi nhuận hơn các sản phẩm từ sữa, dẫn đến số lượng đàn bò sữa ngày càng giảm. Thêm vào đó, thông báo của chính phủ Trung Quốc về lợi ích sức khỏe của việc tiêu thụ các sản phẩm sữa chống lại tác hại của đại dịch COVID-19 đã hỗ trợ tăng trưởng tiêu thụ sữa không ngừng ở Trung Quốc (dự báo 2022 tăng 10%), khuyến khích các nhà sản xuất sữa Trung Quốc tăng cường nhập khẩu sữa nguyên liệu.

Những yếu tố nói trên được kỳ vọng sẽ tạo ra làn sóng giảm sản lượng sữa nguyên liệu trên toàn cầu. Do đó, nhập khẩu sữa nguyên liệu có thể làm tăng chi phí đầu vào trong nửa cuối năm 2022 đối với các nhà sản xuất sữa Việt Nam là những công ty nhập khẩu lượng lớn sữa nguyên liệu như CTCP Sữa Việt Nam (HM:VNM), Sữa Quốc tế (UPCOM: IDP) hay TH True Milk, ngoại trừ Mộc Châu Millk (UPCOM: MCM) do 100% sữa nguyên liệu được cung cấp trong nước.

Bên cạnh đó, giá đường tăng cũng là một yếu tố quan trọng khác khiến chi phí đầu vào tăng vọt, kéo tỷ suất lợi nhuận gộp của các nhà sản xuất sữa giảm. Giá đường thô toàn cầu ngày 23/3 là 19,2 USD/Lbs (tăng 24,7% so với cùng kỳ và tăng 3,8% so với tháng trước), do sản lượng dầu của Nga giảm; điều kiện vụ mùa kém ở các nước sản xuất chính (ví dụ như Brazil); và lệnh cấm xuất khẩu đường từ Nga vào ngày 14/3. Nguồn cung đường toàn cầu năm 2022 dự kiến sẽ giảm do điều kiện mùa khô nóng. Vì vậy, với các chính sách thuế hạn chế đường nhập khẩu, giá đường Việt Nam ngày càng đắt đỏ. Do đó, tỷ suất lợi nhuận của các công ty sữa Việt Nam dự kiến sẽ chịu tác động tiêu cực kép do giá đường thô và sữa nguyên liệu tăng.

Song song đó, một yếu tố khác cũng tác động đến các doanh nghiệp sữa, giá nhiên liệu tăng cũng đẩy mạnh giá logistics, dẫn đến tổng chi phí bán hàng bị đẩy lên cao, báo hiệu cho tỷ suất kinh doanh sụt giảm đối với các nhà sản xuất sữa.

Chi phí logistics là một trong ba chi phí lớn nhất trong tổng chi phí bán hàng của các nhà sản xuất sữa, bên cạnh chi phí A&P (quảng cáo và khuyến mại) và chi phí nhân công. Các công ty sữa trong nước phải chi trả các khoản phí khác liên quan đến việc vận chuyển ra nước ngoài như chi phí container hoặc biến động tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, những chi phí tăng thêm này có thể được bù đắp bằng giá bán cao hơn ở thị trường nước ngoài.

Tóm lại, với bản chất của các sản phẩm sữa là chỉ được phép chuyển một tỷ lệ nhỏ của sự gia tăng chi phí vào giá bán, các nhà sản xuất sữa Việt Nam được dự kiến sẽ không chỉ cho thấy tỷ suất lợi nhuận ròng yếu hơn mà còn, trong trường hợp giá năng lượng tăng mạnh, sẽ ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận âm trong năm 2022.

2. Nga xem xét dùng bitcoin cho giao dịch năng lượng

Trong một cuộc họp báo ngày 24/3, Chủ tịch Ủy ban năng lượng của Duma quốc gia Nga (tức Hạ viện Nga) Pavel Zavalny cho biết các quốc gia "thân thiện" với Nga như Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ sẽ được quyền linh hoạt hơn trong phương thức thanh toán tiền mua dầu mỏ, khí đốt.

Theo CNBC, vị quan chức Duma Nga cũng nhắc lại tuyên bố của Tổng thống Vladimir Putin hôm 23/3 rằng những nước "không thân thiện" với Nga sẽ phải trả tiền mua khí đốt bằng đồng ruble.

Giá khí đốt tại châu Âu bật tăng mạnh trong ngày 24/3 khi các nhà giao dịch lo ngại động thái mới của Nga sẽ khiến nguồn cung thêm thiếu hụt. Châu Âu là thị trường xuất khẩu năng lượng lớn nhất của Nga, như thống kê bên dưới cho thấy. Năm 2021, Nga xuất khẩu tổng cộng 4,7 triệu thùng dầu, trong đó gần một nửa là sang châu Âu.

Mỹ và Anh đã cấm nhập khẩu dầu mỏ và khí đốt của Nga nhằm trừng phạt hành động quân sự của Moscow ở Ukraine. Tuy nhiên, Liên minh châu Âu (EU) khó có thể đưa ra quyết định tương tự do mức độ phụ thuộc nặng nề vào năng lượng Nga để sưởi ấm, phát điện cũng như làm nguyên liệu trong công nghiệp.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán