net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cuối tháng 8, xuất khẩu gạo khu vực Châu Á có tín hiệu hồi phục tích cực

Theo Dong Hai AiVIF.com – Giữa tháng 8/2021, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giảm xuống thấp nhất 4,5 năm, gạo Thái Lan thấp nhất hơn 2 năm, trong khi gạo Việt Nam thấp nhất 1,5...
Cuối tháng 8, xuất khẩu gạo khu vực Châu Á có tín hiệu hồi phục tích cực © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Giữa tháng 8/2021, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giảm xuống thấp nhất 4,5 năm, gạo Thái Lan thấp nhất hơn 2 năm, trong khi gạo Việt Nam thấp nhất 1,5 năm, chủ yếu do cước phí vận chuyển quá cao. Điều này khiến giá gạo nhập khẩu ở thời điểm hiện tại trở nên quá đắt, buộc các khách hàng phải tạm dừng các kế hoạch nhập khẩu để chờ thị trường logistics hạ nhiệt. Theo đó, cước vận chuyển hàng hóa từ Thái Lan đến New York đã tăng lên 18.000 USD/container hiện nay, từ mức 3.000 - 4.000 USD hồi trước khi đại dịch Covid-19 bùng phát.

Tuy nhiên, sang tuần cuối của tháng 8, thị trường gạo Châu Á đã có tín hiệu hồi phục khi khách hàng bắt đầu quay trở lại với gạo Ấn Độ, bị hấp dẫn bởi giá giảm thấp, mặc dù chi phí vận chuyển cao tiếp tục cản trở xuất khẩu hồi phục mạnh. Nhưng Ấn Độ chỉ mới bán được cho khách hàng Châu Phi bởi gần về mặt địa lý (giúp giảm chi phí chuyên chở), còn các thị trường Châu Á khác vẫn chìm trong khó khăn do Covid-19 diễn biến phức tạp.

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan tuần này cũng tăng nhẹ lên 390- 403 USD/tấn, từ mức 387- 400 USD/tấn cách đây một tuần, nhưng do đồng bath mạnh lên (baht tăng giá gần 2% trong vòng một tuần qua), trong khi nhu cầu vẫn trì trệ.

Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan (TREA) cho biết xuất khẩu gạo của nước này trong 7 tháng đầu năm chỉ đạt 2,8 triệu tấn, tương đương trung bình 400.000 tấn/tháng, thấp hơn mức xuất khẩu trung bình mục tiêu là 500.000 tấn/tháng (tương đương 3,5 triệu tấn) cùng kỳ năm trước. Bộ Thương mại nước này đang nỗ lực xúc tiến xuất khẩu gạo nhằm mục tiêu đạt 6 triệu tấn, tương đương trung bình 600.000 - 700.000 tấn/tháng.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tuần này không thay đổi so với tuần trước, nhưng vẫn ở mức thấp nhất 1,5 năm, loại 5% tấm là 385 USD/tấn trong bối cảnh nhiều tỉnh thành ở ĐBSCL tiếp tục giãn cách xã hội để chống Covid-19, khiến cho hoạt động giao hàng của các nhà xuất khẩu buộc phải trì hoãn lại. Dịch bệnh cũng khiến các thương lái khó khăn trong việc vận chuyển lúa thu mua, và khiến các thương nhân do dự trong việc ký các hợp đồng xuất khẩu mới, vì sợ không thu mua đủ gạo đúng hạn. Giá xuất khẩu gạo gần đây giảm theo xu hướng chung của khu vực đã khiến kim ngạch xuất khẩu gạo giảm trong tháng 7/2021 mặc dù khối lượng vẫn tăng nhẹ.

Theo đó, xuất khẩu gạo trong tháng 7/2021 đạt 464.792 tấn, trị giá 240,15 triệu USD, giá trung bình 526,7 USD/tấn; tăng 6,6% về lượng so với tháng 6/2021, nhưng giảm nhẹ 0,6% về kim ngạch và giảm 6,7% về giá. So với tháng 7/2020 giảm 2,9% về lượng, nhưng tăng 3,6% kim ngạch và tăng 6,7% về giá. Xuất khẩu sang Bờ biển Ngà tháng 7 tăng trưởng rất mạnh so với tháng 6/2021 đã kéo xuất khẩu chung tăng, mặc dù xuất khẩu sang nhiều thị trường khác sụt giảm. Xuất khẩu sang Bờ Biển Ngà tháng 7 tăng 1.115% về lượng và tăng 911,6% kim ngạch, đạt 62.989 tấn, trị giá 32,35 triệu USD, mặc dù giá giảm 16,8%, đạt trung bình 513,6 USD/tấn. Nhờ Ngược lại, xuất khẩu sang Trung Quốc giảm mạnh 36,3% về lượng, giảm 46,9% kim ngạch và giảm 16,7% về giá, đạt 62.508 tấn, trị giá 29,59 triệu USD, giá 473,5 USD/tấn.

Trong 7 tháng đầu năm 2021 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt gần 3,49 triệu tấn, trị giá gần 1,89 tỷ USD, giá trung bình đạt 540,7 USD/tấn, giảm 12,7% về lượng so với cùng kỳ năm 2020, giảm 3,1% về kim ngạch, nhưng giá tăng 11%.

Philippines tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng xuất khẩu gạo của cả nước, chiếm 36,4% trong tổng lượng và chiếm 35,3% trong tổng kim ngạch gạo xuất khẩu trong 7 tháng, đạt trên 1,27 triệu tấn, kim ngạch 665,72 triệu USD, giá trung bình 523,9 USD/tấn, giảm 15% về lượng, giảm 3,3% về kim ngạch, nhưng tăng 13,8% về giá so với 7 tháng đầu năm 2020.

Từ nay đến cuối năm, cạnh tranh xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines dự kiến sẽ tăng cao do dự kiến sản lượng nhập khẩu của quốc gia này sẽ giảm 14%, xuống còn 2,1 triệu tấn khi ngành lúa gạo năm nay được mùa, USDA dự báo sản lượng nội địa của Philippines sẽ đạt 12,4 triệu tấn, tăng 4%. Là một thị trường truyền thống quan trọng của Việt Nam, biến động trong nhu cầu gạo của Philippines sẽ ảnh hưởng đáng kể đến khả năng xuất khẩu gạo của Việt Nam.

Trung Quốc đứng vị trí thứ 2 trong số các thị trường nhập khẩu gạo của nước ta trong 7 tháng đầu năm nay, mặc dù khối lượng và kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này tăng nhưng giá xuất khẩu lại giảm. Cụ thể, khối lượng đạt 643.351 tấn, kim ngạch 338,21 triệu USD, giá trung bình 525,7 USD/tấn, tăng 30,5% về lượng, tăng 15,3% về kim ngạch, nhưng giảm 11,6% về giá so với cùng kỳ năm 2020; chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

Xuất khẩu sang Bờ Biển Ngà trong 7 tháng đạt 267.549 tấn, kim ngạch 136,51 triệu USD, giá 510,2 USD/tấn, tăng cả về lượng, kim ngạch và giá với mức tăng tương ứng 1%, 16% và 15% so với cùng kỳ năm trước, chiếm trên 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Đáng chú ý, trong 7 tháng đầu năm 2021 xuất khẩu gạo sang thị trường Bangladesh tăng rất mạnh 9.322,8% về lượng, tăng 10.972% kim ngạch, tăng 17,5% về giá so với cùng kỳ năm 2020, đạt 52.862 tấn, trị giá 31,97 triệu USD, giá 604,8 USD/tấn. Ngược lại, xuất khẩu sang Malasysia giảm rất mạnh, giảm 59,7% về lượng, giảm 50,5% về kim ngạch, nhưng tăng mạnh 22,7% về giá, đạt 166.673 tấn, trị giá 87,37 triệu USD, giá 524,2 USD/tấn, chiếm gần 5% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của nước.

Giá và xuất nhập khẩu gạo thế giới trong thời gian tới dự báo sẽ phụ thuộc vào tình hình dịch Covid-19, làm cho cước phí vận chuyển tăng và việc vận chuyển gặp khó khăn. Nhiều khả năng thị trường sẽ còn tiếp tục ảm đạm bởi dịch bệnh vẫn đang diễn biến phức tạp, đặc biệt nghiêm trọng ở Châu Á, buộc các thị trường phải thực hiện các biện pháp hạn chế để ngăn ngừa sự lây lan của dịch bệnh. Tuy nhiên, sau giai đoạn giảm này, dự báo giá sẽ hồi phục, khi dịch bệnh giảm dần và cước phí vận tải giảm xuống, khiến các khách hàng quay trở lại thị trường để ký hợp đồng mua mới, giúp tăng khả năng đạt mục tiêu xuất khẩu 6 - 6,2 triệu tấn gạo trong năm nay. Các thị trường dự kiến sẽ có tiềm năng nhập khẩu trong thời gian tới là Trung Quốc, Bangladesh, Malaysia và Hàn Quốc.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán