net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Cước tàu biển giảm: Mừng mà lo

Thứ Ba, 20 tháng 12, 2022
Cước tàu biển giảm: Mừng mà lo Cước tàu biển giảm: Mừng mà lo

Vietstock - Cước tàu biển giảm: Mừng mà lo

Giá cước vận tải biển bằng container đang về mức bình thường như trước khi đại dịch Covid-19 nổ ra. Đó là một tin vui đối với giới kinh doanh hàng hóa đường dài. Nhưng giá cước rẻ chưa phải là tất cả. Người kinh doanh từ các nước cung ứng hàng hóa chưa vội mừng vì không thiếu chuyện phải lo gần lo xa.

Dự báo cước tàu còn xuống nữa. Nguồn: Maersk.com

Các nhà kinh doanh hàng hóa đường dài từng phải “la làng” khi cước tàu biển nhảy lên 11.000 đô la Mỹ/container 40 feet nhưng vẫn kiếm không ra chỗ để đặt. Có lúc phải mua cước cao hơn thế cộng với những phụ phí “trời ơi” nhưng vẫn phải ngậm đắng nuốt cay để kịp giao hàng, giữ uy tín và giải phóng vốn đọng vì hàng không đi thì tiền làm sao mà về.

Trả cước cao nhưng chẳng dám so đo vì mới đó vào tháng 6-2020, một thùng hàng chở từ Trung Quốc qua các cảng chính châu Âu chỉ 1.500 đô la/container 40 feet thì đến tháng 9-2021 lên 11.000 đô la thậm chí còn cao hơn thế.

Tuy nhiên, từ đầu tháng 12-2022, cước tàu giảm thấy rõ, chỉ còn quanh 2.500 đô la/thùng và phí phải trả cho container 20 feet còn chưa tới một nửa, Freightos Baltic Index cho biết.

Mức phí hạ dần về mức bình thường trước dịch Covid-19

Một số nhà phân tích cho biết cước tàu biển đang hạ dần về mức bình thường trước đại dịch – tên “tội đồ” gây ra đợt khủng hoảng logistics vô tiền khoáng hậu do lượng hàng từ các kho bãi từ đầu đi cũng như đầu đến đều bị ùn ứ do các biện pháp phong tỏa ngăn dịch lây lan.

Nhưng cước tàu bỗng hạ thấp không phải do tự thân nó giảm đi, cũng chẳng do các chủ tàu làm phước. Nếu như trước đây người giao hàng lo không có container, không có chỗ trên tàu, thì nay thùng rỗng thừa mứa, lời mời chào đi tàu leng keng suốt ngày trên điện thoại, lại không có đủ hợp đồng mua bán. Sức khỏe của hoạt động kinh doanh tàu biển từ nay được cân đo dựa trên lực tiêu thụ hàng hóa trên thế giới.

Quay lại với khủng hoảng logistics năm 2020. Bây giờ có thể thấy rằng khủng hoảng y tế toàn cầu đã tạo ra lực mua ngồn ngộn và bất ngờ đối với các loại hàng hóa cần thiết từ người tiêu dùng do bị phong tỏa.

Đó cũng chính là nguyên do bùng nổ thương mại điện tử (e-commerce). Thêm vào đó, chính phủ nhiều nước phải bung tiền nhập các loại hàng nhu yếu để hỗ trợ người dân trong nước bị cho bó gối ngồi nhà.

Tuy nhiên, do sức chở có hạn, các hãng tàu không đáp ứng hết nhu cầu giao hàng… thế nên giá tàu được dịp “tung cước”. Nhờ vậy, doanh số và lợi nhuận của tất cả các hãng tàu có lúc báo đều tăng “mát mặt” như hãng CMA CGM (Pháp) tăng gấp chục lần, Maersk (Đan Mạch) tăng gấp sáu lần.

Thế rồi, đến giữa năm 2021, nhu cầu tiêu thụ “cấp bách” như trước giảm dần, đồng thời hiện tượng lạm phát nổi lên kết hợp với chiến tranh Nga-Ukraine, tạo một vùng “trắng” tàu bè không dám lai vãng, nhu cầu thuê tàu giảm và… cước vận tải biển xuống dần cho đến nay.

Trong khi đó, Trung Quốc vẫn trung thành với chính sách zero-Covid, hết đợt này đến đợt khác, vùng sản xuất nằm trong đất liền đến các cảng biển thực hiện nghiêm biện pháp chống dịch, nhu cầu đặt chỗ trên tàu container giảm trông thấy.

Hãng tàu HLS cho biết chỉ từ tháng 8 đến tháng 11-2022 nhu cầu đặt hàng phục vụ sản xuất có xuất xứ Mỹ của các doanh nghiệp Trung Quốc giảm đến 40%, năm nay Tết Âm lịch lại đến sớm (22-1-2023) nhưng các nhà máy công xưởng Trung Quốc nghỉ hoạt động chừng hai tuần trước Tết Quý Mão, nên dự báo cước tàu còn xuống nữa là có cơ sở.

Vả lại, một số nhà kinh doanh kho bãi còn báo rằng: “Hàng tồn kho của nhiều doanh nghiệp còn bộn”, nên có nhà phân tích chuyên ngành dám đoán rằng nhu cầu hàng tiêu dùng năm 2023 có thể giảm 6%.

Mừng mà vẫn phải lo

Mừng thì có mừng nhưng lo cứ phải lo: lo vì nhu cầu mua hàng sẽ yếu đi ngoài các yếu tố như tín dụng chặt dần, hầu bao của dân chúng bị thắt thêm.

Như vậy, giá hàng hóa xuất khẩu, nhất là nông sản, có thể đi vào chu kỳ giá hạ nếu nhìn vào hoạt động kinh doanh tàu biển.

Tuy nhiên, trong tình hình bất định, khó đoán do chính sách tiền tệ của các nước tạo ra, sẽ không thiếu những cơ hội bùng phát về giá, không xuất phát từ nhu cầu thực thì cũng từ nhu cầu lợi nhuận của giới kinh doanh tài chính trên các thị trường hàng hóa.

Nói cho ngay, không có kho bãi cho hàng hóa xuất khẩu (thường là hàng hóa khô như đậu mè, gạo, hồ tiêu, cà phê…) ngay tại các thị trường tiêu thụ và các nước nhập khẩu là một yếu tố bất lợi vì người mua cần có ngay thay vì phải đợi cả tháng sau mới nhận hàng.

Thiết nghĩ, Nhà nước cần có chính sách tạo điều kiện cho các ngành hàng lập kho bãi tại các thị trường tiêu thụ lớn. Nên chăng hiệp hội kho bãi cần vươn xa hơn, liên kết với các hiệp hội ngành hàng khác để tạo sân chơi phù hợp với thời kỳ “bình thường mới” cho hàng xuất khẩu bằng cách thuê mướn hoặc mua một số mặt bằng tại các vùng tiêu thụ hàng hóa lớn từ Việt Nam.

“Mua tận gốc bán tận ngọn” nên hiểu khác, thay vì chỉ trong nhà thì nay phải đưa hàng “ra ngoài đường”, đi xa hơn. Bấy giờ mới chớp được thời cơ tốt, không chỉ vì giá mà còn quảng bá hàng hóa nước mình ngay trong lòng các quốc gia tiêu thụ.

Nguyễn Quang Bình

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán