net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Cuộc đua xuống đáy của phí giao dịch ngân hàng

Thứ Hai, 3 tháng 1, 2022
Cuộc đua xuống đáy của phí giao dịch ngân hàng Cuộc đua xuống đáy của phí giao dịch ngân hàng

Vietstock - Cuộc đua xuống đáy của phí giao dịch ngân hàng

Ngày càng nhiều ngân hàng tham gia cuộc đua miễn phí giao dịch trên kênh ngân hàng số. Trong đó, 3/4 nhà băng có doanh thu phí cao nhất đều đã tuyên bố miễn phí từ năm này.

Kể từ khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát và ảnh hưởng trực tiếp tới công việc hướng dẫn viên du lịch, chị Đỗ Quỳnh (31 tuổi, Hà Nội) đã chuyển hẳn sang công việc kinh doanh online toàn thời gian.

Với đặc thù công việc cần phải chuyển tiền đến, đi liên tục, chị Quỳnh cho biết từng tốn vài trăm nghìn đồng mỗi tháng chỉ riêng phí chuyển tiền liên ngân hàng.

Là một khách hàng lâu năm của VietinBank, chị Quỳnh cho biết trước đây nhà băng này tính phí chuyển tiền nhanh 24/7 theo mỗi lần giao dịch và hạn mức chuyển. Trong đó, mức phí phổ biến chị phải trả cho các giao dịch chuyển tiền đi là 11.000 đồng (đã bao gồm VAT).

“Từ giữa năm 2020, ngân hàng đã điều chỉnh giảm phí này xuống còn 7.700 đồng/giao dịch. Tuy nhiên, mỗi tháng tôi vẫn mất cả trăm nghìn đồng phí chuyển tiền mua, bán hàng”, chị Đỗ Quỳnh cho biết.

Cuộc đua về 0 đồng

Đến giữa năm 2021, VietinBank đưa ra các gói quản lý tài khoản, trong đó miễn hầu hết phí giao dịch trên kênh ngân hàng số bao gồm cả phí chuyển tiền nhanh, nhưng khách hàng vẫn mất vài chục nghìn mỗi tháng tiền duy trì gói quản lý tài khoản này.

Tuy nhiên, theo thông báo mới nhất, từ năm 2022, chị Quỳnh và toàn bộ khách hàng cá nhân của VietinBank sẽ không còn mất bất kỳ khoản phí chuyển tiền nào khi giao dịch qua kênh internet banking, mobile banking của VietinBank.

Không riêng các khách hàng của VietinBank, các khách hàng cá nhân của Vietcombank (HM:VCB) và BIDV (HM:BID) cũng sẽ được miễn toàn bộ phí giao dịch trên kênh ngân hàng số từ năm 2022.

Ngày càng nhiều ngân hàng tham gia cuộc đua miễn phí giao dịch trên kênh ngân hàng số. Ảnh: Nam Khánh.

Theo đó, nhóm nhà băng này cho biết sẽ áp dụng mức phí 0 đồng với tất cả giao dịch chuyển khoản trong và ngoài hệ thống trên kênh ngân hàng điện tử từ năm nay. Đồng thời, miễn phí duy trì tài khoản thanh toán, gói tài khoản thanh toán mà không yêu cầu số dư tối thiểu; không thu phí duy trì dịch vụ ngân hàng số; miễn phí thông báo biến động số dư qua app…

Với việc 3 ngân hàng quốc doanh kể trên cùng tuyên bố miễn toàn bộ phí giao dịch ngân hàng điện tử từ năm 2022, cuộc đua miễn phí giao dịch đã nóng hơn.

Mới nhất, VietCapital Bank cũng chính thức tham gia cuộc đua 0 đồng này với tuyên bố miễn phí tất cả giao dịch của khách hàng cá nhân trên kênh ngân hàng số từ năm 2022.

Với chính sách này, khách hàng giao dịch qua kênh internet banking, mobile banking của VietCapital Bank sẽ không phải chịu bất kỳ khoản phí nào và không cần thỏa mãn bất cứ điều kiện, yêu cầu nào.

Như vậy, ngoài nhóm ngân hàng thương mại tư nhân Techcombank (HM:TCB), VIB (HM:VIB), TPBank, MSB, MBBank… đã có thêm 4 nhà băng nữa tham gia cuộc đua miễn phí này.

Đằng sau kế hoạch miễn phí

Theo các chuyên gia, việc một ngân hàng miễn toàn bộ phí giao dịch trên kênh điện tử không phải điều mới, mà đây là chiến lược zero fee đang được rất nhiều nhà băng áp dụng.

Mục tiêu chính của chiến lược này là hy sinh nguồn thu từ phí dịch vụ nhưng thu hút được nguồn tiền gửi thanh toán. Đây là các khoản tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất rất thấp, chỉ dao động trong khoảng 0,1-0,2%/năm.

Theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối quý III/2021, toàn hệ thống ngân hàng có gần 800.000 tỷ đồng tiền gửi thanh toán của các khách hàng cá nhân, tương đương gần 35 tỷ USD vốn giá rẻ quy đổi để các ngân hàng cạnh tranh.

Phó tổng giám đốc một ngân hàng tư nhân tại Hà Nội cho biết trước đây, phí giao dịch là một trong những nguồn thu quan trọng của các nhà băng. Dù số hóa hoạt động đã giúp chi phí này giảm đi, nhưng việc miễn phí giao dịch cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng chấp nhận bù lỗ.

Đổi lại, ngân hàng sẽ thu hút được các khách hàng mới, mở ra cơ hội bán thêm được nhiều sản phẩm tài chính cho nhiều khách hàng hơn.

“Có thêm nhiều khách hàng, ngoài việc tăng số dư tiền gửi không kỳ hạn (CASA), ngân hàng có thể bán thêm nhiều sản phẩm hơn cho một khách hàng và bán một sản phẩm cho nhiều khách hàng hơn. Khi đó, lợi nhuận chắc chắn sẽ tốt hơn”, vị lãnh đạo ngân hàng nói.

Vị phó tổng giám đốc này so sánh việc có thêm tệp khách hàng có thể giúp ngân hàng gia tăng hàng nghìn tỷ đồng lợi nhuận thay vì mức vài trăm tỷ đồng nếu chỉ dựa vào phí giao dịch.

Theo ông Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính ngân hàng, việc các nhà băng đua nhau miễn phí giao dịch là động thái tốt với cả ngân hàng và khách hàng, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn của dịch bệnh.

Trong đó, việc miễn phí sẽ giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng và thể tăng tỷ lệ vốn giá rẻ từ CASA. Với mức lãi suất rất thấp chỉ 0,1-0,2%/năm, tỷ lệ CASA đang trở thành chỉ tiêu quan trọng của mỗi ngân hàng.

Đây cũng là nguyên nhân giúp những ngân hàng có tỷ lệ CASA cao nhất hiện nay đều là nhóm có biên lãi thuần (NIM) cao hơn mặt bằng chung.

Theo các chuyên gia phân tích tại ACBS, trong bối cảnh lãi suất cho vay bị cơ quan quản lý yêu cầu giảm hiện nay, động lực tăng trưởng NIM của các ngân hàng vẫn sẽ dựa vào việc giảm chi phí vốn đầu vào, trong đó, CASA là một điểm nổi bật.

Thanh toán qua kênh ngân hàng được thúc đẩy bởi xu hướng hạn chế thanh toán tiền mặt trong bối cảnh dịch bệnh sẽ giúp các ngân hàng tăng tỷ trọng CASA và giảm chi phí vốn đầu vào. Trong đó, nhóm nhà băng có tỷ lệ CASA cao sẽ là nhóm vẫn ghi nhận NIM tăng trưởng tốt trong năm 2022.

Quang Thắng

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán