net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

CPI quý 3/2021 tăng 2.51% so với cùng kỳ năm trước

Thứ Tư, 29 tháng 9, 2021
CPI quý 3/2021 tăng 2.51% so với cùng kỳ năm trước CPI quý 3/2021 tăng 2.51% so với cùng kỳ năm trước

Vietstock - CPI quý 3/2021 tăng 2.51% so với cùng kỳ năm trước

Theo Tổng cục Thống kê, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2021 giảm 0.62% so với tháng trước, tăng 1.88% so với tháng 12/2020. So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng Chín tăng 2.06%; CPI bình quân quý 3/2021 tăng 2.51%. Tính chung 9 tháng năm 2021, CPI tăng 1.82% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ bản 9 tháng tăng 0.88%.

Tính chung 9 tháng năm 2021, CPI tăng 1.82% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016

Theo đó CPI tháng 9/2021 giảm 0.62% so với tháng trước, trong đó: 5 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm và 6 nhóm có chỉ số giá tăng.

Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:

Nhóm giáo dục có mức giảm nhiều nhất với 2.89% (làm CPI chung giảm 0.18 điểm phần trăm) do một số địa phương thực hiện miễn, giảm học phí năm học 2021-2022 trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp làm cho chỉ số giá nhóm dịch vụ giáo dục giảm 3.35%.

Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 1.99% (làm CPI chung giảm 0.37 điểm phần trăm) chủ yếu do giá tiền thuê nhà giảm 1.99% (làm CPI chung giảm 0.21 điểm phần trăm) để hỗ trợ người dân trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội.

Bên cạnh đó, giá điện giảm tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg và thời tiết sang thu nên nhu cầu tiêu dùng điện, nước giảm làm giá điện sinh hoạt giảm 4.96% (làm CPI chung giảm 0.16 điểm phần trăm) và giá nước sinh hoạt giảm 1.66%.

Nhóm giao thông giảm 0.16%, mặc dù giá xăng, dầu được điều chỉnh tăng vào ngày 10/9/2021 và ngày 25/9/2021 nhưng do ảnh hưởng của đợt điều giảm vào ngày 26/8/2021 nên chỉ số giá xăng tháng 9/2021 giảm 0.38%, giá dầu diezen giảm 0.39%. Giá ô tô đã qua sử dụng giảm 0.74% do các đại lý kinh doanh gặp khó khăn về tài chính nên giảm giá nhiều loại xe.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0.16% do nguồn cung dồi dào, trong đó: Lương thực tăng 0.12%; thực phẩm giảm 0.3%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0.04%.

Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0.06%, tập trung giảm ở giá điện thoại di động và máy tính bảng.

Sáu nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

Nhóm đồ uống và thuốc lá có mức tăng cao nhất với 0.17%, chủ yếu do giá thuốc lá tăng 0.48% khi chi phí vận chuyển tăng và nguồn cung hạn chế.

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0.09% do nhu cầu sử dụng các thiết bị tủ lạnh; máy vi tính và phụ kiện; máy in, máy chiếu, máy quét tăng cao trong giai đoạn giãn cách xã hội (lần lượt tăng 0.3%; tăng 0.29% và tăng 0.46%).

Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0.03% do dịch Covid-19 diễn biến nhanh và phức tạp, các địa phương đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc-xin phòng chống dịch nên nhu cầu mua các loại thuốc, dụng cụ y tế tăng làm giá thuốc các loại tăng 0.11%.

Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0.02%. Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01% chủ yếu do giá hoa, cây cảnh tăng 0.92%. Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0.02%.

Tính chung quý 3/2021, CPI tăng 0.93% so với quý trước và tăng 2.51% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó giao thông tăng 13.68% so với cùng kỳ năm trước; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3.46%; giáo dục tăng 2.31%; đồ uống và thuốc lá tăng 1.9%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0.99%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0.86%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0.62%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0.17%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1.3%. Có 2 nhóm có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ năm trước là văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0.91%; bưu chính viễn thông giảm 0.86%.

CPI 9 tháng năm nay tăng so với cùng kỳ năm trước do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

Giá xăng dầu trong nước tăng 24.8% so với cùng kỳ năm trước (làm CPI chung tăng 0.89 điểm phần trăm), giá gas tăng 21.7% (làm CPI chung tăng 0.32 điểm phần trăm).

Giá dịch vụ giáo dục tăng 3.76% so với cùng kỳ năm trước (làm CPI chung tăng 0.2 điểm phần trăm) do ảnh hưởng từ đợt tăng học phí năm học mới 2020-2021 theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ

Giá gạo tăng 6.47% so với cùng kỳ năm trước (làm CPI chung tăng 0.16 điểm phần trăm) do giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu, nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán tăng và nhu cầu tích lũy của người dân trong thời gian giãn cách xã hội

Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 6.3% so với cùng kỳ năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào (làm CPI chung tăng 0.13 điểm phần trăm).

Bên cạnh đó, có một số yếu tố góp phần kiềm chế tốc độ tăng CPI 9 tháng năm 2021:

Giá các mặt hàng thực phẩm giảm 0.29% so với cùng kỳ năm trước (làm CPI chung giảm 0.06 điểm phần trăm).

Chính phủ triển khai các gói hỗ trợ cho người dân và người sản xuất gặp khó khăn do dịch Covid-19 như gói hỗ trợ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã giảm giá điện, tiền điện cho khách hàng trong quý 2 (bắt đầu giảm từ tháng 5/2020), quý 4 năm 2020 (được thực hiện vào tháng 1/2021) và giảm giá điện, tiền điện cho người dân tại các địa phương thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg tại kỳ hóa đơn tháng 8, 9/2021 nên giá điện sinh hoạt bình quân 9 tháng năm 2021 giảm 0,99% so với cùng kỳ năm 2020 (làm CPI chung giảm 0.03 điểm phần trăm);

Nhu cầu đi lại, du lịch của người dân giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm giá vé máy bay giảm 20.91% so với cùng kỳ năm trước; giá du lịch trọn gói giảm 2.69%.

Các cấp, các ngành tích cực triển khai thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để ngăn chặn diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 và ổn định giá cả thị trường.

Lạm phát cơ bản tháng 9/2021 giảm 0.26% so với tháng trước, tăng 0.74% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 9 tháng năm 2021 tăng 0.88% so với bình quân cùng kỳ năm 2020.

Nhật Quang

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán