


Vietstock - Công an vào cuộc vụ góp 869 tỷ đồng vào Saigon Co.op
Theo UBND các quận, việc góp vốn vào Saigon Co.op là vi phạm quy định tại khoản 1, điều 43, Luật HTX năm 2012; có dấu hiệu lợi dụng danh nghĩa HTX Bến Nghé để hoạt động trái pháp luật, vi phạm các quy định về thẩm quyền, trình tự, phương thức huy động vốn…
Một cơ sở của Saigon Co.op. |
Mới đây, Chủ tịch UBND các quận: quận 1, quận 8 và quận 11 (TPHCM) vừa ban hành kết luận thanh tra và chuyển hồ sơ về hành vi vi phạm pháp luật, có dấu hiệu tội phạm sang Cơ quan công an, nhằm điều tra, làm rõ việc 3 hợp tác xã (HTX) chuyển 869 tỷ đồng vào Liên hiệp hợp tác xã thương mại TPHCM (Saigon Co.op), là HTX Bến Nghé (quận 1) chuyển 280 tỷ đồng, HTX tiêu dùng P.14 (quận 8) chuyển 283 tỷ đồng và HTX thương mại và dịch vụ quận 11 (quận 11) chuyển 306 tỷ đồng.
HTX Tiêu dùng Phường 14 chuyển 283 tỷ đồng
Ngày 12/12/2019, 6 cá nhân gồm các ông, bà: Trương Thị Tuyết Loan, Lê Thị Thảo Bạch, Trần Thị Ngọc Dung, Phạm Thị Mỹ Lan, Bừi Hữu Diệu và Lương Thị Thu Hằng đã cùng nộp đơn gia nhập thành viên HTX Tiêu dùng Phường 14. Ngày 20/1/2020, 6 thành viên này đã góp vốn vào HTX Tiêu dùng Phường 14 trên 3,6 tỷ đồng. HTX này đã chuyển toàn bộ số tiền trên đến tài khoản của Saigon Co.op để góp vốn tăng vốn điều lệ của Saigon Co.op.
Ngày 17/1/2020, HTX Tiêu dùng Phường 14 đã ký thỏa thuận về việc hợp tác góp vốn đầu tư và biên bản xác nhận góp vốn với Công ty TNHH MTV Anh Tú Thy (Cty Anh Tú Thy) với tổng số tiền góp vốn là 280 tỷ đồng. Ngày 20/1/2020, Cty Anh Tú Thy đã chuyển 280 tỷ đồng vào tài khoản của HTX Tiêu dùng Phường 14 và số tiền này cũng được chuyển tiếp đến tài khoản của Saigon Co.op.
Theo đại diện HTX Tiêu dùng Phường 14, hiện nay số tiền góp vốn hơn 283 tỷ đồng vào Saigon Co.op của 6 thành viên mới kết nạp và Công ty Anh Tú Thy đã bị niêm phong từ tháng 1/2020.
300 tỷ đồng góp của HTX quận 11
Ngày 17/1/2020, HĐQT HTX quận 11 họp thống nhất ký kết hợp tác đầu tư góp vốn giữa HTX quận 11 với cá nhân ông Liêu Việt Phú với số tiền là 300 tỷ đồng. Ngày 17/1/2020, ông Lưu Việt Phú đã chuyển số tiền 300 tỷ đồng vào tài khoản của HTX quận 11. Số tiền này tiếp tục được HTX quận 11 chuyển vào tài khoản của Saigon Co.op để góp vốn.
Ngày 20/1/2020, HTX quận 11 tiếp nhận số tiền tăng vốn điều lệ của đơn vị từ 6 thành viên HTX quận 11 là 6 tỷ đồng. HTX quận 11 sử dụng 6 tỷ đồng trên góp vốn tăng vốn điều lệ của Saigon Co.op.
Theo cơ quan chức năng, việc huy động vốn của HTX quận 11 nhằm mục đích góp vốn vào Saigon Co.op không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp tại HTX quận 11. Nguồn vốn góp của các thành viên tham gia góp vốn không phải của chính cá nhân mà của tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài. Do đó, HTX quận 11 đã lợi dụng danh nghĩa là thành viên HTX để góp vốn nhằm mục đích tăng vốn điều lệ cho Saigon Co.op.
280 tỷ đồng của HTX Bến Nghé
Như Tiền Phong đã đưa tin, ngày 16/1/2020, Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Đô Thị Mới (Cty Đô Thị Mới) ký với hợp tác với HTX Bến Nghé đầu tư 280 tỷ đồng. Đến ngày 20/1/2020, Cty Đô Thị Mới đã chuyển số tiền này vào tài khoản của HTX Bến Nghé và HTX Bến Nghé đã chuyển toàn bộ số tiền này cùng với gần 2 tỷ đồng từ vốn góp của 6 thành viên mới của HTX để góp vốn vào Saigon Co.op.
1 cơ sở của HTX Bến Nghé. |
Theo Cơ quan chức năng, nguồn vốn hợp tác đầu tư của Cty Đô Thị Mới (không phải là thành viên của HTX Bến Nghé và Saigon Co.op) để thực hiện góp vốn tăng điều lệ của Saigon Co.op là vi phạm quy định tại khoản 1, điều 43, Luật HTX năm 2012, có dấu hiệu lợi dụng danh nghĩa HTX Bến Nghé để hoạt động trái pháp luật, vi phạm các quy định về thẩm quyền, trình tự, phương thức huy động vốn góp, huy động vốn không phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Tân Châu
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |