net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu VIG chuyển sang diện bị cảnh báo kể từ ngày 25/03

AiVIF - Cổ phiếu VIG chuyển sang diện bị cảnh báo kể từ ngày 25/03Theo thông báo từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), cổ phiếu VIG của CTCP Chứng khoán Thương mại và Công...
Cổ phiếu VIG chuyển sang diện bị cảnh báo kể từ ngày 25/03 Cổ phiếu VIG chuyển sang diện bị cảnh báo kể từ ngày 25/03

AiVIF - Cổ phiếu VIG chuyển sang diện bị cảnh báo kể từ ngày 25/03

Theo thông báo từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), cổ phiếu VIG của CTCP Chứng khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (HNX: VIG) sẽ được chuyển từ diện kiểm soát về diện cảnh báo kể từ ngày 25/03.

Nguyên nhân là do VIG đã có lãi trở lại trong năm 2021, tuy nhiên Công ty vẫn còn lỗ lũy kế tại ngày 31/12/2021.

Cụ thể, năm 2021, trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam xác lập kỷ lục về cả thanh khoản lẫn về điểm số, VIG ghi nhận doanh thu hoạt động tăng trưởng hơn 84% so với năm 2020, lên gần 12 tỷ đồng. Trong đó, doanh thu từ hoạt động môi giới đạt 10.5 tỷ đồng, gấp 3.2 lần năm trước.

Sau khi trừ các loại chi phí, VIG báo lãi sau thuế hơn 1.4 tỷ đồng, trong khi năm 2020 lỗ hơn 3 tỷ đồng. Dù đã có lãi trở lại nhưng số lỗ lũy kế tại thời điểm 31/12/2021 của VIG vẫn ghi nhận hơn 167 tỷ đồng.

Kết quả kinh doanh của VIG những năm gần đây

Ở phần ý kiến kiểm toán trong BCTC kiểm toán 2021, dù chấp nhận toàn phần nhưng đơn vị kiểm toán cũng đưa ra một số vấn đề cần nhấn mạnh đối với BCTC của VIG.

Cụ thể, đơn vị kiểm toán đưa ra lưu ý về việc Công ty đang đặt cọc cho CTCP Vàng Lộc Xuân số tiền 110 tỷ đồng với mục đích cọc mua bất động sản làm văn phòng Công ty. Tại thời điểm 31/12/2021, hợp đồng đặt cọc giữa 2 bên tiếp tục được gia hạn, CTCP Vàng Lộc Xuân cũng đã ký kết các biên bản bảo lãnh với VIG với giá trị tài sản được bảo lãnh là 146 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, với số lỗ lũy kế hơn 167 tỷ đồng tại thời điểm cuối năm 2021, đơn vị kiểm toán cho rằng việc này cho thấy có yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của VIG. Dù vậy, BCTC của Công ty vẫn được lập trên cơ sở giả định về hoạt động liên tục.

Còn với tình hình nợ vay, VIG đang có khoản nợ đối với Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội (Handico). Tuy nhiên, do khó khăn về tài chính nên VIG chưa thể thanh toán khaonr nợ này. Phía Handico đã gửi công văn yêu cầu VIG trả toàn bộ khoản nợ này, nếu không, Công ty này sẽ yếu cầu thủ tục đối với VIG. Do đó, đơn vị kiểm toán đưa ra lưu ý về khả năng VIG đối mặt với kiện cáo trong thời gian tới.

Sau năm 2021 tương đối khả quan, VIG trình ĐHĐCĐ thường niên 2022 kế hoạch kinh doanh với những con số đầy tham vọng. Theo đó, VIG kỳ vọng doanh thu có thể đạt 220 tỷ đồng và lãi trước thuế 20 tỷ đồng, lần lượt gấp gần 19 lần và hơn 14 lần so với kết quả đạt được trong năm 2021.

Kế hoạch kinh doanh năm 2022 của VIG
Nguồn: Tài liệu ĐHĐCĐ thường niên 2022

Nhằm thực hiện kế hoạch trên, VIG hướng đến tăng tỷ trọng thị phần môi giới cũng như đẩy mạnh hoạt động tư vấn, phát triển mảng tư vấn đầu tư trở thành mũi nhọn để thu hút khách hàng.

Trên thị trường, sau khi dao động quanh vùng đỉnh lịch sử 16,000 đồng/cp trong suốt tháng 12/2021, giá cổ phiếu VIG hiện đang tích lũy trong vùng 14,000 đồng/cp, kèm với đó là thanh khoản ở mức trung bình với bình quân 887,328 cp/ngày.

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán