net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu ngân hàng tiếp tục đóng vai trò trụ đỡ VN-Index trong tuần qua

AiVIF - Cổ phiếu ngân hàng tiếp tục đóng vai trò trụ đỡ VN-Index trong tuần quaHai chỉ số thị trường trong tuần 17-21/01/2022 đều ghi nhận mức điều chỉnh mạnh. VN-Index mất...
Cổ phiếu ngân hàng tiếp tục đóng vai trò trụ đỡ VN-Index trong tuần qua Cổ phiếu ngân hàng tiếp tục đóng vai trò trụ đỡ VN-Index trong tuần qua

AiVIF - Cổ phiếu ngân hàng tiếp tục đóng vai trò trụ đỡ VN-Index trong tuần qua

Hai chỉ số thị trường trong tuần 17-21/01/2022 đều ghi nhận mức điều chỉnh mạnh. VN-Index mất 1.55% so với cuối tuần giao dịch trước, còn 1,472.89 điểm; trong khi đó, HNX-Index giảm đến 10.5%, về mức 417.84 điểm.

Không chỉ điểm số, thanh khoản trên cả 2 sàn cũng giảm mạnh so với tuần trước. Cụ thể, khối lượng khớp lệnh trên sàn HOSE giảm hơn 28%, còn gần 745 triệu cp/phiên. Còn ở sàn HNX, thanh khoản bình quân giảm hơn 26%, còn hơn 96 triệu cp/phiên.

Đà điều chỉnh của VN-Index trong tuần qua tập trung chủ yếu ở 2 phiên đầu tuần (17-18/01) với tổng cộng hơn 57 điểm. Ảnh hưởng tiêu cực nhất đến thị trường là 4 mã gồm HPG, VIC (HM:VIC), GVR (HM:GVR) và VHM (HM:VHM).

HPG dẫn đầu với hơn 3.3 điểm, VIC, GVRVHM lần lượt theo sau với 3.3 điểm, 3.1 điểm và 3 điểm.

Theo nhận định của các chuyên gia, yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến thị trường giảm điểm là mặt bằng giá cổ phiếu ở mức cao sau 1 đợt tăng giá dài và lượng margin thị trường duy trì ở mức cao làm tăng áp lực call margin.

Theo ông Nguyễn Thế Minh - Giám đốc phân tích CTCK Yuanta Việt Nam, cho vay margin cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ ở mức cao thời gian vừa qua đang tạo áp lực lên các CTCK. Mấy phiên gần đây, nhiều cổ phiếu giảm sàn liên tiếp khiến công ty chứng khoán không thể bán giải chấp nên quay sang bán cổ phiếu khác để đảm bảo các tỷ lệ an toàn.

* Giải mã nguyên nhân gần 800 cổ phiếu giảm điểm

* VN-Index: Chu kỳ tăng trưởng liệu còn tiếp tục?

Trong bối cảnh VN-Index diễn biến theo chiều hướng tiêu cực, nhóm cổ phiếu ngân hàng đã thể hiện vai trò nâng đỡ thị trường, cứu chỉ số khỏi kịch bản tồi tệ hơn.

Cụ thể, trong 10 cổ phiếu ảnh hưởng tích cực nhất, có một nửa là cổ phiếu thuộc nhóm ngân hàng. Dẫn đầu là VCB (HM:VCB) với mức kéo tăng cách biệt, hơn 7.3 điểm. Trong khi đó, BID (HM:BID) xếp ngay sau chỉ hơn 4.3 điểm. Các cổ phiếu còn lại gồm MBB (HM:MBB), ACB (HM:ACB) và CTG (HM:CTG). Tổng cộng, riêng 5 mã này đã lấy về cho chỉ số hơn 14 điểm.

Diễn biến tích cự của nhóm ngân hàng diễn ra trong bối cảnh ở tuần trước, đại diện Ngân hàng Nhà nước cho biết sẽ điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu năm 2022 bình quân khoảng 4%, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế, thích ứng kịp thời với diễn biến thị trường trong và ngoài nước. Năm 2022, NHNN định hướng tín dụng sẽ tăng khoảng 14%, và sẽ có điều chỉnh để phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế.

* Thống đốc NHNN: Kiểm soát chặt tín dụng vào bất động sản, chứng khoán, BOT, trái phiếu doanh nghiệp

* Năm 2022 các ngân hàng tiếp tục không được chia cổ tức bằng tiền mặt

Rổ VN30 tuần qua ghi nhận sự chiếm ưu thế của sắc đỏ khi có đến 19 mã kéo giảm và chỉ 10 mã kéo tăng. Dẫn đầu phe gấu là HPG với hơn 7.8 điểm, tạo khoảng cách gần 4 điểm với vị trí xếp sau là VIC với 4.1 điểm.

Chiều ngược lại, dẫn đầu phe bò lần lượt là các cổ phiếu thuộc nhóm ngân hàng, trong đó, MBB là cổ phiếu có mức điểm kéo tăng lớn nhất với gần 5.2 điểm.

* Năm 2021, Hòa Phát (HM:HPG) đã bán ra tổng cộng 8.8 triệu tấn thép các loại

HNX-Index, nguyên nhân khiến chỉ số lao dốc trong tuần qua tập trung chủ yếu ở THD khi mã này kéo giảm hơn 24.7 điểm.

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Bạn dự báo phiên đầu tuần (24/01), thị trường sẽ ra sao?

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán