net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu ngân hàng kéo VN-Index về dưới mốc 1,450 điểm

AiVIF - Cổ phiếu ngân hàng kéo VN-Index về dưới mốc 1,450 điểmHai chỉ số thị trường trải qua tuần 29/11-03/12/2021 khá tiêu cực khi đều đồng loạt giảm điểm. Cụ thể, VN-Index...
Cổ phiếu ngân hàng kéo VN-Index về dưới mốc 1,450 điểm Cổ phiếu ngân hàng kéo VN-Index về dưới mốc 1,450 điểm

AiVIF - Cổ phiếu ngân hàng kéo VN-Index về dưới mốc 1,450 điểm

Hai chỉ số thị trường trải qua tuần 29/11-03/12/2021 khá tiêu cực khi đều đồng loạt giảm điểm. Cụ thể, VN-Index giảm 2.61%, về mức 1,443.32 điểm. Trong khi đó, HNX-Index kết thúc tuần với 449.27 điểm, giảm 1.96%.

Mặt khác, thanh khoản trên 2 sàn lại có diễn biến trái ngược nhau. Khối lượng khớp lệnh sàn HOSE giảm 11.87% so với tuần giao dịch trước, còn 890 triệu cp/phiên. Còn ở sàn HNX, thanh khoản bình quân lại tăng 6.76%, lên 138 triệu cp/phiên.

Nguyên nhân chính dẫn đến tuần giảm điểm của VN-Index chính là nhóm cổ phiếu ngân hàng. Trong 10 cổ phiếu ảnh hưởng tiêu cực nhất đến chỉ số tuần qua có đến 6 cổ phiếu thuộc nhóm này. Dẫn đầu là VCB (HM:VCB) với hơn 6.5 điểm kéo giảm, theo sau lần lượt là VPB (HM:VPB), BID (HM:BID), TCB (HM:TCB), MBB (HM:MBB), CTG (HM:CTG). Tổng cộng, 6 cổ phiếu này đã kéo giảm gần 21 điểm của chỉ số.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục trì trệ trong bối cảnh Việt Nam đang “chậm nhịp” với thế giới khi các ngân hàng trung ương trên thế giới dự kiến tăng lãi suất thì Việt Nam lại giảm, TS. Lê Xuân Nghĩa tại tọa đàm “Dẫn mạch phục hồi tăng trưởng kinh tế” cho rằng cần các nhà hoạch định phải cân nhắc kỹ hiệu quả của chính sách kích thích quy mô 35 - 36 tỷ USD của Ngân hàng Nhà nước.

* TS Lê Xuân Nghĩa: ''Không nên đẩy rủi ro sang các ngân hàng thương mại''

* Trái phiếu doanh nghiệp tăng 'nhanh và nóng', Bộ Tài chính chỉ đạo khẩn

Ngược với sự tiêu cực của nhóm ngân hàng, VIC (HM:VIC) là cổ phiếu giúp chỉ số neo lại các vùng hỗ trợ. Cụ thể, chỉ riêng VIC đã lấy lại hơn 7.35 điểm cho chỉ số.

Đối với 9 mã còn lại trong top 10 cổ phiếu hỗ trợ chỉ số nhiều nhất tuần thì trừ DHG (HM:DHG) và HAG (HM:HAG), 8 cố phiếu còn lại đều liên quan đến lĩnh vực bất động sản, gồm: DXG (HM:DXG), KBC (HM:KBC), HDC (HM:HDC), CRE (HM:CRE), ITA (HM:ITA), ROS (HM:ROS) và VGC (HN:VGC).

* Doanh nghiệp bất động sản phát hành gần 6 tỷ USD trái phiếu

Riêng đối với các cổ phiếu liên quan đến bất động sản khu công nghiệp như KBC, ITA, VGC, sự chuyển biến tích cực diễn ra trong bối cảnh các nhà phát triển tin rằng hoạt động cho thuê bất động sản công nghiệp sẽ hiệu quả hơn vào năm 2022 khi khách thuê có thêm lựa chọn về nguồn cung mới.

* Giá thuê đất khu công nghiệp sẽ tăng mạnh vào năm sau?

* "Lá chắn" pháp lý cho bất động sản hình thành trong tương lai

Diễn biến cùng chiều với VN-Index, rổ VN30 cũng chìm trong sắc đỏ khi bị đến 27 cổ phiếu giảm, 2 cổ phiếu kéo tăng là VIC và NVL (HM:NVL), cùng 1 cổ phiếu có điểm ảnh hưởng bằng 0 là POW (HM:POW).

VIC tiếp tục đóng vai trò “trụ cột” tại rổ chỉ số khi đỡ cho chỉ số 8.9 điểm. Ngược lại, hai cổ phiếu ngân hàng là VPBTCB lại đóng vai kẻ “níu chân” của chỉ số khi kéo giảm hơn 20 điểm.

* Sàn HOSE có 45 cổ phiếu đạt vốn hóa tỷ USD

HNX-Index kết thúc chuỗi tăng điểm liên tiếp chủ yếu do ảnh hưởng tiêu cực từ 2 cổ phiếu ngành chứng khoán là SHS (HN:SHS) và MBS (HN:MBS). Trong khi đó, dẫn đầu nhóm có tác động tích cực là THD với 1.2 điểm kéo tăng.

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Bạn dự báo phiên đầu tuần (06/12), thị trường sẽ ra sao?

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán