net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu ngân hàng góp phần lớn đưa VN-Index về dưới mốc 1,200 điểm

AiVIF - Cổ phiếu ngân hàng góp phần lớn đưa VN-Index về dưới mốc 1,200 điểmTuần 09-13/05/2022 là một tuần hết sức tiêu cực của thị trường chứng khoán, các chỉ số thị trường...
Cổ phiếu ngân hàng góp phần lớn đưa VN-Index về dưới mốc 1,200 điểm Cổ phiếu ngân hàng góp phần lớn đưa VN-Index về dưới mốc 1,200 điểm

AiVIF - Cổ phiếu ngân hàng góp phần lớn đưa VN-Index về dưới mốc 1,200 điểm

Tuần 09-13/05/2022 là một tuần hết sức tiêu cực của thị trường chứng khoán, các chỉ số thị trường lần lượt giảm mạnh và mất các mốc điểm quan trọng. Cụ thể, VN-Index giảm hơn 11% so với cuối tuần giao dịch trước, mất mốc 1,200 điểm và kết thúc tuần ở 1,182.77 điểm. Trong khi đó, HNX-Index cũng giảm gần 12%, còn 302.39 điểm.

Điều đáng lo ngại là trong tuần giảm điểm mạnh, thanh khoản tại 2 sàn lại tăng lên đột biến. Khối lượng khớp lệnh trung bình trên sàn HOSE đạt gần 572 triệu cp/phiên, tăng xấp xỉ 13% so với tuần giao dịch trước. Còn ở sàn HNX, thanh khoản bình quân đạt gần 77 triệu cp/phiên, tăng hơn 13%.

* Ông Lã Giang Trung: Thị trường đã vào downtrend, VN-Index có thể giảm về 950 điểm

Trong bối cảnh hầu hết các cổ phiếu đều giảm điểm, nhóm cổ phiếu vốn hóa là nhóm có tác động tiêu cực nhiều nhất đến VN-Index, đặc biệt là nhóm ngân hàng. Theo đó, trong 10 cổ phiếu tiêu cực nhất tuần, có đến 5 cổ phiếu thuộc nhóm này, gồm VCB (HM:VCB), TCB (HM:TCB), BID (HM:BID), VPB (HM:VPB), MBB (HM:MBB). Tính riêng 5 cổ phiếu này đã kéo giảm gần 30 điểm của chỉ số.

Một trong những sự kiện đáng chú ý nhất trong lĩnh vực ngân hàng tuần qua là việc Thượng viện Mỹ ngày 12/05 xác nhận ông Jerome Powell sẽ tiếp tục giữ chức Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong nhiệm kỳ thứ hai, trong bối cảnh Fed đang đẩy mạnh cuộc chiến chống lạm phát.

Cũng trong ngày 12/05, ông Jerome Powell cho biết ông không thể hứa hẹn sẽ mang lại đợt “hạ cánh mềm” cho nền kinh tế giữa lúc Fed đẩy mạnh nâng lãi suất để kiểm soát lạm phát.

* Ông Jerome Powell tiếp tục giữa chức Chủ tịch Fed trong nhiệm kỳ thứ hai

* Chủ tịch Fed không chắc nền kinh tế Mỹ sẽ “hạ cánh mềm”

Trở lại với VN-Index, cổ phiếu chống đỡ cho chỉ số tuần qua lại là một cố phiếu ngân hàng khác, EIB (HM:EIB). Tuy nhiên, lực đỡ khá khiêm tốn khi chỉ ghi nhận 0.56 điểm kéo tăng.

Rổ VN30 tuần qua chỉ ghi nhận duy nhất một màu đỏ khi cả 30 cổ phiếu đều ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số. Tác động nhiều nhất là hai cổ phiếu ngân hàng TCBVCB với số điểm kéo giảm lần lượt là 18 điểm và hơn 16 điểm. Trong khi đó, các cổ phiếu có ít tác động nhất là SAB (HM:SAB), VJC (HM:VJC) và GVR (HM:GVR).

Cùng xu hướng chung của thị trường, nhiều cổ phiếu trên sàn HNX cũng giảm điểm. Đối với HNX, cổ phiếu “kéo chân” chỉ số nhiều nhất là THD với hơn 7 điểm, trong khi IDC (HN:IDC) xếp ngay sau chỉ xấp xỉ 2 điểm. Chiều ngược lại, chống đỡ cho chỉ số lại là những cái tên khá “lạ mặt” như SEB, POT.

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Bạn dự báo phiên đầu tuần (16/05), thị trường sẽ ra sao?

Hà Lễ

FILI

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán