net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu ngân hàng đẩy VN-Index xa khỏi mốc 1,500 điểm

AiVIF - Cổ phiếu ngân hàng đẩy VN-Index xa khỏi mốc 1,500 điểmHai chỉ số thị trường đều ghi nhận kết quả giảm điểm trong tuần 12-15/04. VN-Index giảm 1.58% so với cuối tuần...
Cổ phiếu ngân hàng đẩy VN-Index xa khỏi mốc 1,500 điểm Cổ phiếu ngân hàng đẩy VN-Index xa khỏi mốc 1,500 điểm

AiVIF - Cổ phiếu ngân hàng đẩy VN-Index xa khỏi mốc 1,500 điểm

Hai chỉ số thị trường đều ghi nhận kết quả giảm điểm trong tuần 12-15/04. VN-Index giảm 1.58% so với cuối tuần giao dịch trước, về mức 1,458.56 điểm. Trong khi đó, HNX-Index giảm 3.54%, kết thúc tuần với 416.71 điểm.

Cùng với đà giảm điểm, thanh khoản trên cả 2 sàn đều giảm mạnh. Cụ thể, khối lượng khớp lệnh trung bình trên sàn HOSE giảm 20.35% so với tuần trước, ghi nhận gần 608 triệu cp/phiên. Còn tại sàn HNX, thanh khoản bình quân giảm 17.18%, còn gần 75 triệu cp/phiên.

Nguyên nhân khiến VN-Index hụt hơi trong tuần qua chủ yếu là do nhóm cổ phiếu ngân hàng. Bằng chứng là có đến 7 trong 10 cổ phiếu ảnh hưởng tiêu cực nhất tuần đều thuộc nhóm cổ phiếu này, gồm VCB, BID (HM:BID), TCB (HM:TCB), MBB (HM:MBB), CTG (HM:CTG), TPB (HM:TPB) và HDB (HM:HDB). Tính riêng 7 cổ phiếu kể trên đã làm mất gần 14.5 điểm của chỉ số.

Một trong những sự kiện đáng chú ý của ngành ngân hàng trong tuần qua là việc Ngân hàng Nhà nước đề nghị kéo dài thêm 2 năm việc áp dụng Nghị quyết số 42 về xử lý nợ xấu, song Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định, chỉ kéo dài thời hạn áp dụng Nghị quyết này tới hết năm 2023.

* Hạn chế nợ xấu liên quan bất động sản, trái phiếu

* Vietcombank (HM:VCB) muốn tăng lãi trước thuế tối thiểu 12%, trả cổ tức 18.1% bằng cổ phiếu

Bên cạnh nhóm ngân hàng, 2 đại diện ngành bất động sản là VHM (HM:VHM) và DIG (HM:DIG) cũng đã có một tuần không khả quan khi kéo giảm lần lượt 4.4 điểm và 1.7 điểm. Xét cả sàn HOSE, VHM chính là cổ phiếu có ảnh hưởng tiêu cực nhất tuần.

Trái ngược với sự tập trung của nhóm ngân hàng ở phía kéo giảm, nhóm cổ phiếu làm trụ đỡ cho chỉ số tuần qua lại đến từ khá nhiềm nhóm ngành. Trong đó, GAS (HM:GAS) là cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất khi lấy về cho chỉ số 2.5 điểm, theo sau lần lượt là MWG (HM:MWG) và FPT (HM:FPT) với 1.9 điểm và 1.6 điểm.

GAS vừa tổ chức ĐHĐCĐ thường niên trong tuần qua. Ban lãnh đạo Công ty cho biết ước tính quý 1/2022 có lợi nhuận khoảng 3,000 tỷ đồng, tích cực hơn cùng kỳ nhờ diễn biến giá dầu tăng cao.

* MWG tái cấu trúc Bách Hóa Xanh để chuẩn bị chào bán riêng lẻ

* ĐHĐCĐ GAS: Giá dầu tăng/giảm 5 USD/thùng thì lợi nhuận tăng/giảm 500 tỷ đồng

Rổ VN30 tuần qua ghi nhận sự áp đảo của nhóm kéo giảm khi có đến 22 cổ phiếu thuộc nhóm này, trong khi chỉ có 8 cổ phiếu thuộc nhóm kéo tăng. Dẫn đầu nhóm kéo giảm lần lượt là TCB và HPG (HM:HPG) khi làm mất lần lượt 8 điểm và 5.8 điểm của chỉ số. Ở đầu ngược lại, FPTMWG là 2 trụ cột chính khi kéo lại tổng cộng 11 điểm cho chỉ số.

Đối với HNX-Index, các cổ phiếu thuộc nhóm xây dựng – bất động sản như CEO, L14 là nguyên nhân chính khiến chỉ số giảm điểm trong tuần qua. Ngược lại, 2 cổ phiếu thuộc nhóm bảo hiểm là PVI (HN:PVI) và PTI (HN:PTI) đóng vai trò là đầu kéo chính.

* PTI dự kiến lợi nhuận 2022 giảm 22%, không chia cổ tức 2 năm để tăng vốn

* Góc nhìn đầu tư 2022: Triển vọng ngành bảo hiểm vẫn tích cực

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Bạn dự báo phiên đầu tuần (18/04), thị trường sẽ ra sao?

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán