net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 12?

AiVIF - Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 12?VN-Index trong tháng 11 đã chinh phục thành công ngưỡng 1,500 điểm. Vì vậy, thị trường tháng 12 sẽ khó có thể dự báo trước khi...
Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 12? Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 12?

AiVIF - Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 12?

VN-Index trong tháng 11 đã chinh phục thành công ngưỡng 1,500 điểm. Vì vậy, thị trường tháng 12 sẽ khó có thể dự báo trước khi thị trường đứng giữa tâm lý hưng phấn lẫn áp lực chốt lời. Tuy nhiên, có nhiều cổ phiếu vẫn giữ được phong độ tăng điểm trong tháng cuối năm suốt giai đoạn 2018-2020.

Theo dữ liệu từ AiVIFFinance, tại sàn HOSE, có 35 cổ phiếu đã luôn tăng trong tất cả tháng 12 suốt giai đoạn 2018-2020. Trong đó, cổ phiếu của hai “ông lớn” ngành bán lẻ là MWG (HM:MWG) và PNJ (HM:PNJ) cũng thường có kết quả tốt trong tháng cuối năm do tháng 12 là mùa mua sắm , nhu cầu tiêu dùng tăng cao.

Ở nhóm giảm điểm, chỉ 3 cổ phiếu trên sàn HOSE giảm điểm trong tất cả tháng 12 suốt giai đoạn 2018-2020, bao gồm TNA, HNG (HM:HNG) và BMI (HM:BMI).

Cổ phiếu HOSE tăng giá trong tất cả tháng 12 giai đoạn 2018-2020
Nguồn: AiVIFFinance
Cổ phiếu HOSE giảm giá trong tất cả tháng 12 giai đoạn 2018-2020
Nguồn: AiVIFFinance

Trong khi đó tại sàn HNX, có 3 cổ phiếu luôn tăng trong tất cả tháng 12 suốt giai đoạn 2018-2020, bao gồm CSC, AMV và GKM.

Ở chiều ngược lại, thị trường không ghi nhận bất kỳ cổ phiếu nào trên sàn HNX giảm điểm trong khoảng thời gian trên.

Cổ phiếu HNX tăng trong tất cả tháng 12 giai đoạn 2018-2020
Nguồn: AiVIFFinance

Về phía chỉ số thị trường VN-Index, dù tăng mạnh hơn 10% trong tháng 12/2020 nhưng nhìn lại 1 thập kỷ vừa qua, tháng cuối năm có vẻ không phải khoảng thời gian thuận lợi cho VN-Index khi chỉ số đã giảm điểm trong 6 năm và chỉ tăng điểm trong 4 năm còn lại.

Thành tích của VN-Index trong tháng 12 giai đoạn 2011-2020
Nguồn: AiVIFFinance

Bước vào tháng 12/2021, xu hướng của dòng tiền sẽ trở nên khó đoán hơn do một bộ phận nhà đầu tư có tâm lý chốt lời sau một năm đầu tư trên thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh đà tăng VN-Index đã chinh phục thành công ngưỡng 1,500 điểm trong tháng 11. Tuy nhiên, với việc các kênh đầu tư còn lại chưa thật sự hấp dẫn, khả năng cao dòng tiền vẫn sẽ tiếp tục ở lại các sàn chứng khoán trong tháng 12 này.

Vào ngày 16/12, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ công bố kết quả họp FOMC. Theo hai thành viên của Fed cho biết, tổ chức này khả năng cao sẽ cân nhắc đẩy nhanh quá trình giảm mua trái phiếu giữa lúc kinh tế tăng trưởng mạnh và lạm phát tăng vọt. Kết quả cuộc họp sẽ phần nào ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng thông qua sự biến động dòng vốn ngoại.

* Fed có thể phải xem xét “siết vòi” nhanh hơn

Cũng trong ngày 16/12, hợp đồng phái sinh VN30 sẽ đáo hạn. Nhà đầu tư cần lưu ý mốc thời gian này do trong ngày đáo hạn, thị trường thường sẽ có biến động mạnh, đặc biệt là phiên ATC.

Trước đó, vào ngày 03/12 và 11/12, hai quỹ ETF là FTSE ETF và VNM (HM:VNM) ETF sẽ lần lượt công bố cơ cấu danh mục đầu tư. Theo dự báo của SSI (HM:SSI) Research, FTSE Vietnam Index có thể sẽ thêm 5 cổ phiếu gồm DIG (HM:DIG), VND (HM:VND), DGC (HM:DGC), NLG (HM:NLG) và DXG (HM:DXG) vào danh mục. Việc có đến 3 cổ  phiếu bất động sản nằm trong danh sách dự báo cho thấy nhóm cổ phiếu này vẫn chưa thoái trào sau đợt tăng mạnh hồi đầu tháng 11.

* SSI Research: DIG, VND, DGC, NLG và DXG vào FTSE ETF trong quý 4/2021?

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán