net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 11?

AiVIF - Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 11?Thị trường chứng khoán tháng 11 có được sự hậu thuẫn từ lượng thông tin lớn từ đợt công bố báo cáo tài chính trong tháng 10....
Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 11? Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 11?

AiVIF - Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 11?

Thị trường chứng khoán tháng 11 có được sự hậu thuẫn từ lượng thông tin lớn từ đợt công bố báo cáo tài chính trong tháng 10. Tuy nhiên, lựa chọn được những cổ phiếu có tiềm năng tốt trong hàng trăm cổ phiếu đang giao dịch trên các sàn lại không phải là điều dễ dàng.

Theo dữ liệu từ AiVIFFinance, tại sàn HOSE, có 28 cổ phiếu đã luôn tăng trong tất cả tháng 11 suốt giai đoạn 2018-2020. Trong đó, nhóm cổ phiếu bất động sản là nhóm có tỷ trọng lớn nhất, có thể kể đến một số cổ phiếu có thanh khoản cao như KBC (HM:KBC), VHM (HM:VHM), TCH, VRE (HM:VRE).

Ở chiều ngược lại, có 12 cổ phiếu luôn giảm trong tất cả tháng 11 giai đoạn 2018-2020. Trong đó, nhóm cổ phiếu bất động sản tiếp tục chiếm ưu thế, một số cái tên nổi bật được kể đến là NVL (HM:NVL), DLG, HQC. Ngoài ra, cổ phiếu của “ông lớn” ngành thực phẩm MSN (HM:MSN) cũng tỏ ra không mấy thuận lợi trong tháng 11.

Cổ phiếu HOSE tăng giá trong tất cả tháng 11 giai đoạn 2018-2020
Nguồn: AiVIFFinance
Cổ phiếu HOSE giảm giá trong tất cả tháng 11 giai đoạn 2018-2020
Nguồn: AiVIFFinance

Trong khi đó tại sàn HNX, có 5 cổ phiếu luôn tăng trong tất cả tháng 11 suốt giai đoạn 2018-2020 và chỉ có 1 cổ phiếu luôn giảm.

Trong 5 cổ phiếu luôn tăng, MST và IDC (HN:IDC) là hai cổ phiếu đã có màn biểu hiện tích cực trong tháng 10 vừa qua khi thị giá tăng lần lượt gần 16% và 42.5% sau 1 tháng. Với việc lợi nhuận quý 3 của hai công ty đều ghi nhận mức tăng trưởng khả quan, khả năng cao hai cổ phiếu này sẽ tiếp tục có kết quả tốt trong tháng 11.

Cổ phiếu HNX tăng/giảm trong tất cả tháng 11 giai đoạn 2018-2020
Nguồn: AiVIFFinance

Tuy số cổ phiếu thường tăng trong tháng 11 tỏ ra “lấn át” số cổ phiếu thường giảm nhưng nhìn lại một thập kỷ vừa qua, chỉ số thị trường VN-Index lại không thường có kết quả tốt trong tháng 11. Cụ thể, trong 10 năm trở lại đây, chỉ có 4 năm là VN-Index tăng điểm trong tháng 11.

Thành tích của VN-Index trong tháng 11 giai đoạn 2011-2020
Nguồn: AiVIFFinance

Sau giai đoạn thiếu thông tin dẫn dắt, thị trường đã được đón nhận “cơn mưa” thông tin từ đợt công bố báo cáo tài chính quý 3 trong tháng 10 vừa qua. Vì vậy, dòng tiền có thể sẽ phân hóa giữa các nhóm ngành trong tháng 11 khi nhà đầu tư đã có đủ thông tin để lựa chọn được những nhóm ngành có mức tăng trưởng tốt.

Bên cạnh đó, dòng tiền cũng có thể hướng đến một số cổ phiếu cụ thể khi ngày 12/11 là ngày công bố cơ cấu danh mục của MSCI.

Ngoài ra, ngày đáo hạn Hợp đồng tương lai VN30 vào 18/11 cũng là ngày mà nhà đầu tư cần lưu ý khi thị trường ngày đáo hạn thường sẽ xuất hiện biến động lớn, nhất là vào phiên ATC.

Một trong những sự kiện đáng chú ý trong tháng này là đợt công bố kết quả họp FOMC của Fed trong ngày 04/11. Nhiều dự đoán cho rằng cơ quan này có thể sẽ bắt đầu áp dụng các biện pháp thắt chặt tiền tệ sau khoảng thời gian để lạm phát liên tục “leo dốc”. Tùy vào quyết định của Fed mà dòng tiền chảy vào thị trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là khối ngoại, có thể sẽ bị ảnh hưởng.

* Các NHTW bắt đầu thắt chặt chính sách: Hồi kết của kỷ nguyên tiền siêu rẻ đang đến gần?

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán