net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chuyên gia HSC dự báo VN-Index lên 1,800 điểm

AiVIF - Chuyên gia HSC dự báo VN-Index lên 1,800 điểmĐà hồi phục của nền kinh tế cùng với việc bình thường hóa trong năm 2022 sẽ thúc đẩy thị trường chứng khoán lên 1,800...
Chuyên gia HSC dự báo VN-Index lên 1,800 điểm Chuyên gia HSC dự báo VN-Index lên 1,800 điểm

AiVIF - Chuyên gia HSC dự báo VN-Index lên 1,800 điểm

Đà hồi phục của nền kinh tế cùng với việc bình thường hóa trong năm 2022 sẽ thúc đẩy thị trường chứng khoán lên 1,800 điểm, các chuyên viên phân tích tại CTCK TP. Hồ Chí Minh (HSC) cho biết trong báo cáo chiến lược gần nhất.

Trước đó, hồi tháng 2/2021, CTCK này dự báo VN-Index lên 1,500 điểm vào cuối năm 2021 và cột mốc này đã đạt được trong tháng 11/2021. Bất chấp đà tăng mạnh gần đây, HSC vẫn cho rằng “khoảng thời gian tươi đẹp” của thị trường chứng khoán Việt vẫn tiếp diễn, với động lực là đà hồi phục của nền kinh tế và sự bình thường hóa trong năm 2022. VN-Index được dự báo tăng cán mốc 1,800 điểm vào cuối năm 2022.

Theo dự báo của HSC, chứng khoán Việt vẫn sẽ biến động mạnh trong 2-3 tháng tới, nhưng sau khi nới lỏng phong tỏa, sự tự tin đang quay trở lại và sự nhập cuộc của binh đoàn nhỏ lẻ vẫn còn rất mạnh mẽ.

Thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam

Xét trong khu vực ASEAN, chứng khoán Việt Nam vẫn còn khá hấp dẫn. Trong năm 2021, HSC dự báo tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp ở mức 21.6% và P/E khoảng 13.4 lần - thấp hơn so với mức 14.8 lần của khu vực. Nhìn xa hơn, HSC dự báo lợi nhuận doanh nghiệp tăng trưởng 21.6% và P/E hạ xuống 10.9 lần trong năm 2023.

Dự báo của HSC về chứng khoán Việt trong năm 2022-2023

Về bối cảnh vĩ mô, thế giới đang xuất hiện lo ngại vì lạm phát tăng mạnh. Tuy nhiên, lạm phát của Việt Nam vẫn còn thấp, dù đang có dấu hiệu gia tăng. Trong tháng 11/2021, lạm phát Việt Nam ở mức 2.1% so với cùng kỳ, trong đó đóng góp nhiều nhất là đà tăng 51% so với cùng kỳ của giá năng lượng.

Dù vậy, HSC cho rằng lạm phát vẫn sẽ ở dưới mức 4% trong năm 2022-2023 và Ngân hàng Nhà nước vẫn sẽ duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ nền kinh tế trong ít nhất là năm 2021 và 2022. Ngoài ra, chính sách tài khóa cũng được kỳ vọng sẽ nới lỏng thêm để hỗ trợ kinh tế và tác động tích cực tới thị trường.

Với những yếu tố trên, HSC nhận thấy khả năng VN-Index tăng thêm 15% lên mốc 1,800 điểm trong vài tháng tới, đồng thời nhấn mạnh tới tầm quan trọng của việc lựa chọn cổ phiếu.

Nhiều câu hỏi chưa được giải đáp về biến chủng Omicron

Biến chủng Omicron – lần đầu phát hiện tại Nam Phi – đã gây sự hoảng loạn cho các chính phủ, công chúng cũng như nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, HSC cho rằng vẫn còn quá nhiều điều chưa được giải đáp về biến chủng mới như mức độ lây lan, độc tính và khả năng kháng vắc-xin.

Với sự xuất hiện của biến chủng mới, HSC cũng đưa ra một vài kịch bản khả dĩ. Trong kịch bản tốt nhất, biến chủng này chỉ gây ra triệu chứng nhẹ hoặc mức độ hiệu quả của vắc-xin vẫn còn cao. Trong kịch bản tệ nhất, thế giới sẽ cần nhanh chóng phát triển vắc-xin mới cho biến chủng Omicron và triển khai tiêm chủng nhanh nhất có thể.

Theo HSC, khả năng tái phong tỏa kinh tế khó xảy ra vì những tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Việc đẩy mạnh xét nghiệm, tập trung vào tiêm chủng và phát triển các liệu pháp điều trị sẽ tiếp tục cho phép Việt Nam sống chung với biến chủng Omicron và các biến chủng trong tương lai.

Vũ Hạo

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán