net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chuyên gia dự báo gì về thị trường bất động sản 2023?

AiVIF - Chuyên gia dự báo gì về thị trường bất động sản 2023?Nhiều chuyên gia về thị trường bất động sản cho rằng, các khó khăn, vướng mắc về pháp lý, thủ tục hành chính, vốn,...
Chuyên gia dự báo gì về thị trường bất động sản 2023? Chuyên gia dự báo gì về thị trường bất động sản 2023?

AiVIF - Chuyên gia dự báo gì về thị trường bất động sản 2023?

Nhiều chuyên gia về thị trường bất động sản cho rằng, các khó khăn, vướng mắc về pháp lý, thủ tục hành chính, vốn, lệch pha cung cầu, khan hiếm nguồn cung… sẽ “đeo bám” thị trường trong năm 2023.

Bất động sản vẫn giữ được vị thế thị trường quan trọng trong nền kinh tế

GS Phạm Hồng Chương, Hiệu trưởng Trường đại học Kinh tế quốc dân, cho rằng thị trường bất động sản (BĐS) đang đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nước ta, đồng thời là một trong 20 ngành kinh tế cấp 1, xếp thứ 9 về quy mô giá trị, có quan hệ trực tiếp với các thị trường tài chính tiền tệ, chứng khoán, vốn, trường xây dựng, nguyên vật liệu thiết bị, lao động...

GS Phạm Hồng Chương, Hiệu trưởng Trường đại học Kinh tế quốc dân. C.T.V

Theo GS Chương, thị trường BĐS phát triển ổn định, lành mạnh sẽ có tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngược lại, thị trường BĐS thiếu ổn định, giá cả bất hợp lý hoặc trầm lắng kéo dài sẽ có tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế, gây khó khăn trong việc giải quyết nhà ở cho người dân, và nhiều hệ lụy xã hội.

Năm 2022, kinh tế Việt Nam phục hồi khá mạnh mẽ, 9 tháng năm nay tăng trưởng GDP đạt 8,83%, vượt mục tiêu đề ra. Năm 2023, sẽ là năm bản lề thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, hạng mục phát triển đồng bộ, an toàn, lành mạnh các loại thị trường, trong đó có thị trường BĐS là nhiệm vụ quan trọng.

Thị trường BĐS trong những tháng đầu năm 2022 vẫn tiếp tục gặp khó khăn khi lượng giao dịch thấp, nguồn cung sơ cấp khan hiếm, giá cao, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, cơ cấu sản phẩm bất hợp lý, thừa nhà cao cấp thiếu nhà bình dân…

Các doanh nghiệp kinh doanh BĐS vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều rào cản và điểm nghẽn của thị trường chưa được giải quyết làm cho các doanh nghiệp không có khả năng để thực hiện các dự án đầu tư, ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng nguồn cung trên thị trường.

Năm 2023, dự báo tình hình kinh tế thế giới có những chuyển biến sau đại dịch, tăng trưởng toàn cầu về cơ bản đang trên đà phục hồi. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 được dự đoán có nhiều khả năng sẽ hồi phục. Thị trường BĐS tiếp tục đóng vai trò rất quan trọng trong việc giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát… Đây sẽ là trọng tâm chính trong các cơ chế chính sách nhằm phục hồi và tăng trưởng kinh tế.

Thị trường BĐS sẽ còn khó khăn trong năm 2023 nếu chưa có chính sách mới. Lê Quân

2023 là năm Quốc hội thông qua các đạo luật cơ bản liên quan đến thị trường BĐS: luật Đất đai, luật Kinh doanh BĐS, luật Nhà ở… sẽ giúp tháo gỡ những điểm nghẽn về mặt pháp lý, thị trường có nhiều cơ hội để phát triển theo đúng chu kỳ.

Tiềm năng thị trường BĐS vẫn còn lớn, đặc biệt là nhu cầu thực về nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, thu nhập trung bình. Nhu cầu đầu tư với các BĐS có đủ điều kiện pháp lý vẫn lớn khi các kênh đầu tư khác kém hấp dẫn.

Dù vậy, thị trường vẫn gặp nhiều khó khăn, nhất là vướng mắc về pháp lý, thủ tục hành chính chiếm 70% khó khăn của các dự án bất động sản, nhà ở trong quá trình chuẩn bị đầu tư, kinh doanh.

Bên cạnh đó là khó khăn thu hút nguồn vốn do lãi suất ngân hàng tăng khiến chi phí vốn tăng. Số lượng trái phiếu doanh nghiệp BĐS sẽ đáo hạn khối lượng lớn trong năm 2023 - 2024 cũng là rào cản. Đồng thời, vốn tín dụng bị nhà nước kiểm soát chặt chẽ, khó khăn cho việc huy động vốn của doanh nghiệp…

Tâm lý doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ tiếp tục trầm lắng chờ đợi động thái của nhà nước, tình hình nền kinh tế trong nước và thế giới để đưa ra đối sách, hành động.

Kỳ vọng phân khúc nhà ở xã hội khởi sắc

Ông Nguyễn Văn Đính cho rằng thị trường BĐS sẽ sớm nhận được sự "tiếp ô xy" ngay sau Tết Nguyên đán Quý Mão. Ngọc Thắng

TS Nguyễn Văn Đính, Chủ tịch Hội Môi giới BĐS Việt Nam (VARS), cho rằng khoảng 5 năm trở lại đây, thị trường BĐS đã có biểu hiện sụt giảm nguồn cung mạnh, năm sau luôn khan hiếm hàng sơ cấp hơn năm trước. Trong khi đó, giá các loại sản phẩm BĐS liên tục bị đẩy lên, nhất là trong cơn sốt năm 2020 - 2021 khiến đại đa số người dân rất khó tiếp cận nhà ở.

Ông Đính cho biết thị trường BĐS năm 2023 nhiều khả năng sẽ diễn biến theo hướng sau Tết Nguyên đán Quý Mão sẽ có một số chính sách điều chỉnh, hỗ trợ tích cực, thị trường sẽ ấm dần lên, giữ ổn định.

Ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch HoREA, lo ngại về nguy cơ doanh nghiệp, dự án BĐS tốt sẽ rơi vào tay nhà đầu tư nước ngoài. Độc Lập

Ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội BĐS TP.HCM (HoREA), cho rằng thị trường BĐS năm 2023 sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Trong năm 2022, do khó khăn nên nhiều doanh nghiệp, tập đoàn kinh doanh BĐS đang phải tinh giản bộ máy, giảm lao động, giảm lương… để duy trì, tồn tại.

Thời gian tới, nếu những khó khăn, thách thức về vướng mắc pháp lý, siết vốn, trái phiếu… tiếp diễn như thời gian qua sẽ tạo thời cơ cho các nhà đầu tư tiềm lực tài chính mạnh thâu tóm các dự án tốt. Không loại trừ trường hợp nhà đầu tư nước ngoài sẽ tham gia mua bán, sáp nhập dự án tốt, thương hiệu doanh nghiệp uy tín.

Lê Quân

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán