net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chứng khoán tháng 4 có sóng gió?

AiVIF - Chứng khoán tháng 4 có sóng gió?Các chuyên gia nhận định thông tin về kết quả kinh doanh (KQKD) quý 1/2022 và kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết sẽ dần...
Chứng khoán tháng 4 có sóng gió? Chứng khoán tháng 4 có sóng gió?

AiVIF - Chứng khoán tháng 4 có sóng gió?

Các chuyên gia nhận định thông tin về kết quả kinh doanh (KQKD) quý 1/2022 và kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết sẽ dần thay thế cho những mối bận tâm hiện hữu trên thị trường về xung đột Nga - Ukraine, việc Fed nâng lãi suất, cơ quan chức năng bắt nhiều lãnh đạo doanh nghiệp…

Tâm điểm mùa ĐHĐCĐ và báo cáo quý 1

Ông Đinh Quang Hinh, Trưởng Bộ phận Kinh tế vĩ mô & Chiến lược thị trường của CTCK VNDirect cho rằng, những rủi ro hiện hữu như xung đột Nga - Ukraine, Fed thắt chặt chính sách tiền tệ và tin tức liên quan đến một số lãnh đạo doanh nghiệp niêm yết bị bắt giữ sẽ ít tác động hơn tới diễn biến TTCK trong tháng 4 này.

Bên cạnh đó, thị trường cũng có nhiều yếu tố hỗ trợ như: Nền kinh tế Việt Nam duy trì xu hướng phục hồi khá rõ nét trong quý 1/2022. Chính phủ sẽ bắt đầu giải ngân gói đầu tư cơ sở hạ tầng (trong gói kích thích kinh tế) và các giải pháp khác như gói hỗ trợ lãi suất 40,000 tỷ đồng, giảm thuế môi trường đối với xăng dầu, qua đó ổn định vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng nhanh hơn trong các quý tới. Mặt khác, các doanh nghiệp lớn cũng tiến hành đại hội đồng cổ đông và công bố kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2022.

Theo ông Hinh, những thông tin về KQKD quý 1/2022 và kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết sẽ dần thế thay thế cho những mối bận tâm hiện hữu trên thị trường. Từ đó, chỉ số VN-Index được kỳ vọng sẽ chuyển biến tích cực và kiểm định lại đỉnh cũ 1,538 điểm. Nếu vượt đỉnh thành công, chỉ số VN-Index có thể hướng tới vùng 1,560-1,570 điểm.

Nói về chứng khoán tháng 4, ông Trần Đức Anh - Giám đốc Vĩ mô & Chiến lược Thị trường của KBSV nhận định, hiện có nhiều yếu tố tích cực trong dài hạn với thị trường như số liệu vĩ mô quý 1 thể hiện kinh tế đang hồi phục.

Trong ngắn hạn, nhiều thông tin khó dự báo như xung đột Nga - Ukraine, chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương trên thế giới, tin tức về những lãnh đạo doanh nghiệp trong nước bị bắt khiến thị trường khó có thể bứt phá mạnh trong tháng 4, dẫn tới nhịp đi ngang và có thể điều chỉnh.

Rủi ro lớn nhất của thị trường hiện tại là lạm phát và giá hàng hóa. Những yếu tố này có thể sẽ tác động tới nền tảng chính sách tài khóa, tiền tệ.

Các thông tin bắt người gần đây trên thị trường là tiêu cực, tuy nhiên tác động sẽ không quá lớn và chỉ diễn ra ngắn hạn. Ngoài ra, nhà đầu tư hôm nay đã “trưởng thành” hơn so với giai đoạn trước nên đã có những phản ứng đúng đắn hơn trước các thông tin này.

Thị trường khó có thể bứt phá mạnh trong tháng 4 do nhiều bất ổn. Ảnh minh họa

Đầu tư thế nào trong tháng 4?

Chiến lược đầu tư hiện tại là tập trung vào các cổ phiếu đầu ngành, vốn hóa lớn, có tăng trưởng. Chuyên gia từ KBSV khuyến nghị nhà đầu tư nên phân bổ danh mục với tỷ trọng 70% cổ phiếu và 30% tiền. Lượng tiền mặt này là để đề phòng thị trường có nhịp điều chỉnh. Dự báo triển vọng 2 năm tới vẫn tích cực nên các nhịp điều chỉnh là cơ hội để mua vào. Tất nhiên, nhà đầu tư phải lựa chọn các cổ phiếu có cơ bản thực sự tốt.

Theo ông Đức Anh, dòng tiền hướng tới cổ phiếu cơ bản trong giai đoạn gần đây là hoàn toàn hợp lý song đang có sự phân hóa, các cổ phiếu tiềm năng tăng trưởng vẫn thu hút dòng tiền dù giá đã lên cao. Ngược lại, các mã chưa có triển vọng rõ ràng khó có thể tìm được điểm cân bằng mới.

Đối với dòng đầu cơ, nên tránh những cổ phiếu bị đội lái thao túng bởi đây là những trò chơi có tổng âm. Nhà đầu tư thường nhận phần thua thiệt vì không kiểm soát được mặt bằng giá như đội lái. Nhất là trong bối cảnh hiện tại thì càng nên tránh xa.

Với động lực tăng trưởng từ mở cửa kinh tế, dòng vốn FDI quay lại, tăng xuất nhập khẩu, các nhóm ngành hưởng lợi từ các yếu tố này và có tăng trưởng cao như bán lẻ, dệt may, thủy sản sẽ có triển vọng. Nhóm cổ phiếu tăng theo giá hàng hóa cũng được đánh giá có tiềm năng, nhưng yêu cầu nhà đầu tư phải theo sát diễn biến vĩ mô thế giới như xung đột Nga - Ukraine để ra quyết định chuẩn xác.

Ông Hinh thì khuyến nghị nhà đầu tư nên lưu tâm và tăng tỷ trọng phân bổ vào những ngành được hưởng lợi từ gói kích thích kinh tế của Chính phủ, có triển vọng kinh doanh năm 2022 tích cực và định giá ở mức hợp lý như nhóm cổ phiếu ngân hàng, dệt may, bất động sản khu công nghiệp và tiêu dùng (thực phẩm, bán lẻ).

Qua thống kê kế hoạch sản xuất, kinh doanh của những doanh nghiệp niêm yết đã công bố, đa phần các doanh nghiệp đều đánh giá triển vọng kinh doanh năm 2022 sẽ cải thiện so với năm 2021. Đặc biệt, một số ngành đặt kế hoạch kinh doanh tăng trưởng cao trong năm nay như bất động sản, bất động sản khu công nghiệp, bán lẻ, ngân hàng, xuất khẩu (dệt may, thủy sản, đồ gỗ).

Vị chuyên gia có cái nhìn lạc quan về bức tranh KQKD quý 1/2022 của các doanh nghiệp niêm yết, đặc biệt trong những ngành được hưởng lợi từ giá hàng hóa tăng cao như hóa chất, phân bón, thủy sản và xu hướng phục hồi của tiêu dùng như ngành bán lẻ. Ngoài ra, nhóm ngành tài chính, ngân hàng, chứng khoán sẽ vẫn duy trì xu hướng tăng trưởng tích cực.

Chí Kiên

Xem gần đây

Giá phân bón khó hạ nhiệt: Chẳng nhẽ bó tay?

AiVIF - Giá phân bón khó hạ nhiệt: Chẳng nhẽ bó tay?Giá phân bón đã tăng cao nhất trong khoảng 50 năm trở lại đây, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và...
12/04/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán