net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Choáng với giá biệt thự ở TP.HCM

AiVIF - Choáng với giá biệt thự ở TP.HCMNhững căn biệt thự ở vùng ven như quận 9 cũ (nay thuộc TP Thủ Đức), Nhà Bè, quận 7... cũng có giá cao ngất ngưởng hơn 100 tỷ đồng, gấp...
Choáng với giá biệt thự ở TP.HCM Choáng với giá biệt thự ở TP.HCM

AiVIF - Choáng với giá biệt thự ở TP.HCM

Những căn biệt thự ở vùng ven như quận 9 cũ (nay thuộc TP Thủ Đức), Nhà Bè, quận 7... cũng có giá cao ngất ngưởng hơn 100 tỷ đồng, gấp đôi thời điểm trước dịch.

Đến nay, dự án The Global City (TP Thủ Đức) đã mở bán được 2 giai đoạn với mức giá công bố cao kỷ lục từ 370 triệu đồng/m2 đối với các sản phẩm biệt thự, liền kề.

Điều đáng nói, không chỉ tại khu Đông - nơi được coi là "điểm nóng" của thị trường bất động sản TP.HCM, mà ở nhiều khu vực khác, giá biệt thự cũng đang neo ở mức cao.

"Chiều cuối tuần hai vợ chồng đi ngắm biệt thự quận 7 diện tích 200-300 m2 mà giật mình: Thấp nhất là 80 tỷ đồng, cao nhất là vô cực. Mấy tuần trước đã giật mình với giá biệt thự quận 9, Nhà Bè 50-100 tỷ đồng/căn, giờ thì muốn xỉu. Hên chưa qua Thủ Thiêm, quận 1...", anh Tuấn Anh - một doanh nhân chia sẻ.

Anh được môi giới giới thiệu căn biệt thự đơn lập 2 mặt tiền đường Phạm Thái Bường (phường Tân Phong, quận 7) với giá 103 tỷ đồng. Với diện tích đất 14,5 x 19 m, đơn giá tại đây lên đến hơn 378 triệu đồng/m2. Trong khi đó, một căn biệt thự đơn lập khác gần đó có diện tích đất được công nhận trên sổ là 578 m2, rao giá 230 tỷ đồng, tương đương gần 400 triệu đồng/m2.

Giá biệt thự ở TP.HCM liên tục tăng dù đã ở mức cao. Ảnh: Quỳnh Danh.

Trao đổi với Zing, anh Tuấn Anh nhìn nhận giá biệt thự ở nhiều nơi tại TP.HCM đang cao gấp đôi thời điểm trước dịch và gấp 10 lần mức giá 6 năm trước.

Dữ liệu của chuyên trang Batdongsan cho thấy giá rao bán biệt thự liền kề ở khu Đông và khu Nam TP.HCM trong tháng 4 tăng 25-35% so với cùng kỳ năm ngoái. Đặc biệt, các sản phẩm tương tự ở quận Tân Bình còn ghi nhận mức tăng giá lên đến 60%. Giá bán bình quân toàn thành phố hiện nay khoảng 250-400 triệu đồng/m2.

Theo bà Ginny Nguyễn, Quản lý cấp cao Bộ phận Kinh doanh nhà ở Savills TP.HCM, sau thời gian dịch bệnh, nhu cầu về các sản phẩm nhà ở liền thổ hạng sang trở nên cao hơn bao giờ hết. Lượng khách chủ yếu đến từ những nhà đầu tư đã sở hữu nhiều bất động sản và đang tìm kiếm sản phẩm mới có tiềm năng tăng giá cao.

Đồng tình với quan điểm này, các chuyên gia tại Batdongsan dẫn chứng biệt thự, liền kề là một trong những loại hình tăng giá tốt và có tỷ lệ giao dịch thành công cao nhất trong năm 2021, do đó tiếp tục thu hút lượng quan tâm lớn.

Một lý do khác thúc đẩy sức "nóng" của phân khúc này là tình trạng nguồn cung ngày càng hạn chế, đặc biệt ở thị trường sơ cấp. Báo cáo của DKRA Việt Nam cho biết trong 3 tháng đầu năm, TP.HCM và các tỉnh giáp ranh chỉ ghi nhận 611 căn biệt thự, nhà phố mở bán, giảm 83% so với quý IV/2021 và gần 70% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tuy nhiên, sang tháng 4, nguồn cung biệt thự liền kề đã tăng mạnh với hơn 1.700 sản phẩm được giới thiệu ra thị trường. Theo đó, số căn bán ra cũng cao gấp 2,6 lần tổng lượng tiêu thụ trong quý I.

Dù vậy, ông Võ Huỳnh Tuấn Kiệt, Giám đốc kiêm Trưởng bộ phận tiếp thị nhà ở của CBRE Việt Nam nhận định mức giá sẽ còn tăng cao trong thời gian tới bởi các chủ đầu tư đang có xu hướng muốn phát triển các sản phẩm siêu cao cấp. Thực tế, hơn một nửa nguồn cung biệt thự, nhà phố mới từ nay đến cuối năm được thống kê đến từ các chủ đầu tư lớn như Vingroup (HM:VIC), Masterise Homes, Khang Điền (HM:KDH), Keppel Land và Đại Phúc Group.

Lan Anh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán