net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chính sách nhà ở bao trùm

AiVIF - Chính sách nhà ở bao trùmMột thách thức lớn hiện nay của nhiều chính phủ trên thế giới là chính sách nhà ở đối với người có thu nhập thấp, đặc biệt là ở các thành...
Chính sách nhà ở bao trùm Chính sách nhà ở bao trùm

AiVIF - Chính sách nhà ở bao trùm

Một thách thức lớn hiện nay của nhiều chính phủ trên thế giới là chính sách nhà ở đối với người có thu nhập thấp, đặc biệt là ở các thành phố.

Nhà cho người thu nhập thấp cũng là một bài toán khó ở Việt Nam hiện nay. Ảnh: N.K

Giá nhà ở các đô thị lớn luôn có xu hướng tăng khiến cho chi phí thuê hay sở hữu nhà tăng, và chi cho nhà ở chiếm một tỷ trọng lớn trong ngân sách hộ gia đình. Tuy vậy, có nhiều chính phủ vẫn cố gắng thông qua các chính sách để tăng khả năng tiếp cận nhà ở của người dân, rút ngắn khoảng cách bất bình đẳng trong xã hội.

Quy luật tự nhiên và thị trường

Gia tăng dân số cơ học là một quá trình tự nhiên khi con người có xu hướng di cư, sinh sống và làm việc ở những nơi thuận tiện về việc làm, đi lại, môi trường sống. Việc làm, hạ tầng, môi trường sống tạo thành một vòng tròn khép kín khi cái này là tiền đề cho cái khác phát triển và ngược lại. Ví dụ, có việc làm sẽ thu hút dân cư, có dân cư thì sẽ thu hút đầu tư, rồi từ đó lại tạo thêm việc làm mới. Và rồi cái vòng này ngày phình to ra.

Nhưng chính vì quỹ đất ở các thành phố là có giới hạn nên tốc độ phát triển nguồn cung luôn thấp hơn tốc độ tăng của nhu cầu. Đó là chưa kể trong trường hợp có quỹ đất thì chi phí đầu tư lớn cũng như cần thời gian là vài năm. Ngoài ra, các thủ tục hành chính cũng là một cản trở trong việc thực hiện nhanh các dự án nhà ở.

Khi cầu lớn hơn cung thì dĩ nhiên theo quy luật thị trường giá sẽ tăng. Ở các thành phố là trung tâm kinh tế lớn thì giá nhà luôn có xu hướng tăng, chỉ là tăng nhiều hay ít mà thôi. Tuy nhiên, trên bình diện của cả một quốc gia thì vẫn có những nơi chỉ số giá nhà giảm.

Như trong một báo cáo về chính sách nhà ở của OECD, chỉ số giá nhà của hầu hết các nước thành viên đều tăng, trừ một số trường hợp như Hy Lạp, Tây Ban Nha, Ý, Slovenia. Trong khi đó, chỉ số giá nhà cho thuê lại tăng gần như tuyệt đối ở các nước, chỉ có hai trường hợp đặc biệt là Hy Lạp và Nhật Bản khi chỉ số giá năm 2019 thấp hơn năm 2005.

Bên cạnh việc trợ giá qua nhà xã hội cho thuê thì chính sách trợ giá nhà thuê từ khu vực tư nhân cũng được nhiều nước thực hiện.

Khi giá nhà tăng thì các chủ nhà thường chuyển chi phí này sang cho người thuê, và thậm chí còn tăng giá thuê với tốc độ nhanh hơn. Chi phí thuê nhà tăng khiến cho khoản chi nhà ở ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong ngân sách chi tiêu của người trẻ, của nhiều hộ gia đình.

Ngay cả trong giai đoạn lãi suất thấp, việc sở hữu nhà là có lợi hơn đi thuê thì đối với nhiều người trẻ, việc tiếp cận được nhà cũng hết sức khó khăn vì nguồn cung hạn chế. Lãi suất thấp khiến cho nhu cầu tăng và đẩy giá nhà ở lên, khiến cho nhiều người cũng không được hưởng lợi từ lãi suất thấp.

Nỗ lực của các chính sách

Nhiều chính phủ thấy rằng việc tiếp cận được nhà ở của người dân có thu nhập thấp là một chính sách quan trọng trong chiến lược an sinh xã hội, tạo lập và duy trì một xã hội hài hòa và ổn định. Trung Quốc thực hiện chính sách “thịnh vượng chung” thông qua điều tiết thị trường bất động sản cũng vì những lý do vừa đề cập.

Chấp nhận một thực tế là giá nhà ở tại các đô thị sẽ luôn có xu hướng tăng, nhưng không vì thế mà không thể có các chính sách giúp người có thu nhập thấp tiếp cận được nhà ở như một nhu cầu tối thiểu cơ bản.

Và một trong các chính sách quan trọng là nhà ở xã hội cho thuê. Theo thống kê của Tổ chức OECD, nhà ở xã hội cho thuê của các nước thành viên và các nước không thành viên ở EU là 28 triệu căn, chiếm khoảng 6% tổng số quỹ nhà ở. Những nước có tỷ lệ nhà xã hội nhiều có thể kể đến như Anh, Pháp với tỷ lệ tương ứng là 17% và 14%.

Bên cạnh việc trợ giá qua nhà xã hội cho thuê thì chính sách trợ giá nhà thuê từ khu vực tư nhân cũng được nhiều nước thực hiện. Những nước nổi bật trong chính sách nhà cho thuê có trợ giá này có thể kể đến như Pháp, Phần Lan, Iceland, Bỉ, Đức, và Thụy Sỹ. Ngân sách hỗ trợ của nhiều chính phủ là rất đáng kể. Ví dụ như năm 2020, nước Anh chi 1,38% GDP, nước Đức chi 0,73% GDP, Pháp chi 0,69% GDP cho việc trợ cấp nhà cửa.

Một giải pháp khác cũng được áp dụng là khống chế mức tăng giá nhà cho thuê, hay khống chế mức trần giá thuê cho 1 mét vuông ở các thành phố lớn, như chính quyền thành phố Paris đang áp dụng. Các quy định kiểm soát giá nhà cho thuê ở nhiều nước được áp dụng phân loại cho cả người thuê mới và người đang thuê. Ví dụ với người đang thuê thì sau bao nhiêu năm mới được tăng, và mỗi lần tăng là bao nhiêu phần trăm.

Tuy vậy, các chính sách của nhiều chính phủ cũng gặp rất nhiều khó khăn như ngân sách bị hạn hẹp. Phải có sự lựa chọn và đánh đổi giữa chi cho hỗ trợ nhà ở và chi cho các khoản mục quan trọng khác như y tế, giáo dục, hạ tầng.

Ngân sách bị giới hạn của chính phủ cũng hạn chế trong việc gia tăng nguồn cung nhà xã hội cho thuê, duy tu và bảo trì các nguồn nhà xã hội hiện có. Các nước như Pháp, Anh luôn tranh luận gay gắt về việc sử dụng ngân sách để phát triển nhà ở xã hội.

Nghĩ về Việt Nam

Nhà cho người thu nhập thấp cũng là một bài toán khó ở Việt Nam hiện nay vì hiện tượng đầu cơ bất động sản, giá nhà tăng và áp lực gia tăng dân số cơ học ở các thành phố lớn.

Khả năng tiếp cận nhà ở của người dân được xem xét dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, như giá nhà so với thu nhập, tỷ trọng chi phí nhà cửa trong tổng thu nhập, thu nhập còn lại, và chất lượng nhà ở. Nếu thu nhập của người dân được tăng nhanh, tỷ trọng chi cho nhà ở trong tổng chi ở mức độ chấp nhận được (30-40%) thì vấn đề nhà ở sẽ không dẫn đến những vấn đề xã hội phức tạp hơn.

Muốn vậy, thì các chính sách cần hướng đến việc tăng nguồn cung, trong đó quan trọng là nguồn cung nhà xã hội cho thuê. Thực hiện nghiêm các chính sách thuế để chống đầu cơ, điều tiết thu nhập của những người có nhiều nhà cho thuê để lấy nguồn đó hỗ trợ. Bên cạnh đó, khuyến khích việc sở hữu căn nhà đầu tiên cho lao động trẻ thông qua chính sách lãi suất ưu đãi, bảo lãnh vay.

Cuối cùng, giảm các thủ tục hành chính phức tạp để các chủ đầu tư có thể thực hiện nhanh dự án, tăng nguồn cung, cũng như có chính sách kiểm soát thị trường nhà thuê tư nhân cũng là cách để người thu nhập thấp tăng khả năng tiếp cận nhà ở của mình.

TS. Võ Đình Trí

Xem gần đây

Còn dư địa giảm giá xăng

AiVIF - Còn dư địa giảm giá xăngXăng trong nước còn dư địa để giảm giá nữa không trước đà leo dốc của thế giới và các dự báo giá xăng sẽ tăng tiếp trong kỳ điều hành tới...
18/05/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán